Báo cáo 5 năm xây dựng NTM xã Luận Thành

Ngày 07/10/2016 10:41:13

BAN CHỈ ĐẠO XD NTM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

XÃ LUẬN THÀNH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


Số: …../BC-BCĐ Luận Thành, ngày 21 tháng 9 năm 2015

BÁO CÁO

Tổng kết 5 năm thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới

giai đoạn 2011-2015, nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn 2016-2020


Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI, KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

GIAI ĐOẠN 2011-2015

Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 trong điều kiện kinh tế chung của cả nước đó là phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như: Việc điều chỉnh giá xăng dầu, giá điện tăng cao; các loại dịch bệnh cho người và cây hoa màu diễn biến phức tạp; hạn hán thiếu nước; giá mía, giá keo và một số sản phẩm nông lâm sản thấp; nguồn vốn đầu tư phát triển gặp khó khăn do đầu tư công bị thắt chặt... là những cản trở lớn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phát triển. Trên cơ sở phát huy tiềm năng, thế mạnh và chủ động trước khó khăn, thách thức, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương, sự phối hợp của MTTQ và các đoàn thể, sự nỗ lực cố gắng của nhân dân trong xã, cùng với sự chỉ đạo kịp thời của huyện ủy, UBND huyện về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015, công tác xây dựng nông thôn mới xã Luận Thành đã đạt được những kết quả bước đầu, tạo đà cho việc xây dựng nông thôn mới giai đoạn tiếp theo. Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 là 7,5 triệu đồng/người/năm tăng lên 16,5 triệu đồng/người/năm 2015; tỷ lệ hộ nghèo từ 433 hộ nghèo năm 2010 giảm còn 244 hộ nghèo năm 2015.

I. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI

1. Công tác tuyên truyền, vận động

1.1. Công tác triển khai, kết quả thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức cho cán bộ, người dân để phát huy vai trò chủ thể trong quá trình triển khai thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã.

Để triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã đảm bảo mục tiêu, nhiệm vụ theo Đề án xây dựng nông thôn mới xã Luận Thành giai đoạn 2012-2020 đã được UBND huyện phê duyệt. Nhằm nâng cao nhận thức của hệ thống chính trị và nhân dân hiểu rõ về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: "Dựa vào nội lực của dân và cộng đồng là chính, Nhà nước hỗ trợ chủ yếu qua các Chương trình mục tiêu quốc gia, thực hiện phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm”; đã làm thay đổi suy nghĩ thụ động, ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước của cán bộ và nhân dân ở nông thôn miền núi, hàng năm Ban chỉ đạo xây dựng NTM xã đã xây dựng Kế hoạch đến từng thôn họp chỉ đạo công tác xây dựng nông thôn mới trên cơ sở dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân hưởng thụ.

Công tác tuyên truyền, phổ biến về các chủ trương, chính sách về xây dựng NTM được Ban chỉ đạo Chương trình xây dựng NTM xã quan tâm triển khai, phổ biến đến cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân với nhiều hình thức, giúp cho cán bộ và nhân dân hiểu rõ hơn mục đích, nội dung, tư tưởng chỉ đạo của TW, tỉnh, huyện về xây dựng NTM để nhân dân chủ động tham gia vào các nội dung xây dựng NTM.

Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các pa nô, áp phích, băng zôn, khẩu hiệu để tuyên truyền các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện Chương trình xây dựng NTM do Trung ương, tỉnh, huyện ban hành; nội dung Đề án quy hoạch nông thôn mới cấp xã; tuyên truyền xây dựng thôn văn hóa, hộ gia đình văn hóa, bảo vệ môi trường; tích cực tham gia sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững…

Trong 5 năm qua, BCĐ xã đã chỉ đạo các tổ chức chính trị xã hội: Hội nông dân, Hội LHPN, Đoàn thanh niên, Hội CCB từ xã xuống thôn phát động phong trào thi đua như phong trào sản xuất kinh doanh giỏi, xóa đói giảm nghèo, thi đua bảo vệ môi trường, hiến đất làm đường giao thông thôn xóm. Kết quả đã tạo được nhận thức bước đầu của nhân dân trong việc tự giác đóng góp xây dựng, hiến đất để xây dựng NTM, tạo sự đồng thuận cao giữa cán bộ và nhân dân toàn xã để quyết tâm xây dựng NTM.

1.2. Kết quả triển khai thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”; cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới”

Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã đã tích cực tổ chức quán triệt về mục đích, nội dung của chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Bắt tay vào xây dựng nông thôn mới đầu năm 2011 thì đến cuối năm 2011 có 100% chi bộ và ban quản lý thôn và các tổ chức đoàn thể cấp xã, thôn đã triển khai công tác tuyên truyền tới người dân tại thôn mình.

Năm 2012, khi Đề án xây dựng nông thôn mới xã Luận Thành giai đoạn 2012-2015, tầm nhìn 2020 được Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện phê duyệt thì Chủ tịch UBND xã – Phó Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới đã trực tiếp phát động phong trào thi đua “ Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới”. Nhiều cơ quan, đơn vị trường học trên địa bàn và các thôn toàn xã đã hưởng ứng, cụ thể hóa thành phong trào thi đua ở địa phương, đơn vị mình.

Các tổ chức chính trị - xã hội đã tích cực vận động các thành viên, hội viên tham gia thực hiện chương trình. Ủy ban MTTQ xã tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với xây dựng NTM; Hội liên hiệp Phụ nữ đã triển khai nhiều mô hình thực hiện chương trình: “Tổ phụ nữ tự quản đường giao thông nông thôn”, “Phụ nữ chung sức xây dựng NTM” Hội liên hiệp phụ nữ xã đã thành lập tổ tự quản tuyến đường đi Tiến Hưng 1. UBND xã cũng đã phát động ủng hộ chung tay xây dựng nông thôn mới tới cán bộ, công chức cơ quan xã mỗi năm ủng hộ 1 triệu/người. Các cơ quan, trường học, trạm y tế cũng vận động cán bộ giáo viên nhân viên trường, trạm ủng hộ 500.000 đồng/người/năm. Số tiền ủng hộ được UBND xã mua xi măng hỗ trợ cho các đơn vị trường học, các thôn xây dựng đường bê tông, tu sửa trường trạm y tế, nhà văn hóa thôn. Nhân dân các thôn ủng hộ ít nhất 200.000 đồng/ khẩu thôn huy động đóng góp nhiều nhất 800.000 đồng/hộ như thôn Sơn Cao.

1.3. Công tác tuyên truyền, vận động đối với việc triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới xã.

Công tác tuyên truyền vận động được chú trọng đã góp phần rất quan trọng giúp cán bộ và nhân dân có nhận thức đúng đầy đủ về Chương trình, thay đổi nếp nghĩ, khắc phục một bước tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước, khơi dậy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong nhân dân, tạo động lực to lớn biến chương trình thành một phong trào ngày càng lan rộng.

Thông qua công tác tuyên truyền, nhận thức về xây dựng NTM của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân đã được chuyển biến tích cực, tư duy và nhận thức về xây dựng NTM đầy đủ hơn, vai trò của cấp ủy, chính quyền đã được nâng lên; từ việc người dân cho rằng “xây dựng nông thôn là một dự án của nhà nước” đến nhận thức “xây dựng nông thôn bằng nhiều nguồn lực, trong đó nguồn lực trong dân là chủ yếu”, xóa bỏ tư duy trông chờ, ỷ lại, từ đó người dân tham gia tích cực vào chương trình bằng các hoạt động: phát triển kinh tế hộ, cải tạo vườn tạp, chỉnh trang nhà cửa, hiến đất, đóng góp ngày công, kinh phí...

2. Công tác thành lập, kiện toàn chỉ đạo thực hiện Chương trình

2.1. Tổ chức ban chỉ đạo Chương trình từ xã xuống thôn:

- Thực hiện các văn bản hướng dẫn của cấp trên năm 2011 Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã được thành lập theo Quyết định số 03-QĐ/ĐU ngày 05/2/2011. Trưởng Ban chỉ đạo do Bí thư Đảng ủy xã, Chủ tịch UBND xã làm Phó ban thường trực Phó CT- UBND xã, trưởng các ngành đoàn thể và công chức UBND xã làm thành viên. Trưởng ban chỉ đạo phân công công việc cụ thể cho các thành viên Ban chỉ đạo phụ trách các thôn.

+ Thành lập Ban quản lý chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới xã do Chủ tịch UBND xã làm Trưởng ban, phó ban là phó chủ tịch UBND xã và thành viên là công chức Kế toán, công chức địa chính xây dựng, địa chính nông nghiệp và công chức phụ trách nông thôn mới xã.

+ Thành lập các Ban phát triển thôn ở 9 thôn toàn xã. Trưởng ban là Bí thư chi bộ, phó ban là trưởng thôn, thành viên là các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội thôn.

- Trong 5 năm qua, có sự thay đổi về nhân sự nên đã có 3 lần kiện toàn lại Ban chỉ đạo và Ban quản lý xây dựng nông thôn mới cấp xã.

Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới từ xã xuống thôn, thực hiện phân công trách nhiệm từng thành viên trong Ban chỉ đạo theo dõi phụ trách chỉ đạo thôn, chỉ đạo lĩnh vực công việc mà chương trình XD NTM đặt ra; Ban hành văn bản chỉ đạo các thôn bản, các tổ chức chính trị xã hội...tích cực chủ động vận động nhân dân, hội viên, đoàn viên thi đua thực hiện xây dựng NTM, đấu tranh chống tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước; Triển khai kịp thời các văn bản của cấp trên về chỉ đạo thực hiện xây dựng chương trình XD NTM đồng thời trên cơ sở điều kiện cụ thể của xã để đặt ra mục tiêu phấn đấu với phương châm: tập trung tiêu chí nào dễ làm trước, khó làm sau, huy động mọi nguồn lực, minh bạch trong tổ chức thực hiện đã tạo ra được không khí thi đua sôi nổi về xây dựng nông thôn mới trong toàn dân.

2.2. Kiện toàn bộ phận giúp việc cho Ban chỉ đạo các cấp theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1996/QĐ-TTg ngày 04/11/2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của BCĐ xã và cán bộ phụ trách NTM cấp xã.

Ngay từ khi bắt tay vào xây dựng nông thôn mới xã Luận Thành, UBND xã đã cơ cấu công chức văn phòng UBND xã phụ trách kiêm nhiệm chức danh chuyên trách nông thôn mới xã. Để chủ động xây dựng đề án, kế hoạch XDNTM

Phân công nhiệm vụ cho công cức phụ trách xây dựng nông thôn mới xã theo mục 4b Điều 1 Quyết định số 1996/QĐ-TTg ngày 04/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ đó là: Giúp Ủy ban nhân dân xã xây dựng kế hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn; Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện và tham mưu cho Ban Chỉ đạo xã về công tác nông thôn mới trên địa bàn;Tổng hợp kết quả thực hiện vào hệ thống biểu mẫu theo quy định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân xã báo cáo kết quả thực hiện theo yêu cầu cấp trên bước đầu có hiệu quả.

3. Công tác ban hành chủ trương, chính sách và văn bản hướng dẫn thực hiện

3.1. Việc ban hành các văn bản để hướng dẫn, cụ thể hóa các quy định của Trung ương, của tỉnh, huyện.

Để cụ thể hóa các văn bản hướng dẫn của TƯ, tỉnh huyện, 5 năm qua, Ban chỉ đạo và Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã đã ban hành 11 công văn hướng dẫn các thôn thực hiện, xây dựng 6 kế hoạch thực hiện và đã in ấn thành khổ lớn 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới thành 10 bản niêm yết công khai tại cơ quan xã và nhà văn hóa 9 thôn toàn xã.

3.2. Ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù của địa phương, trong đó tập trung vào một số nội dung trọng tâm:

- Cơ chế lồng ghép các chương trình, dự án trên địa bàn như chương trình 135 với chương trình 30a, chương trình phát triển vùng của tầm nhìn Thế giới với chương trình cải tạo vườn tạp, xóa đói giảm nghèo, chương trình xây dựng NTM....;

- Cơ chế giao quyền chủ động cho người dân và cộng đồng trong thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã chủ động lựa chọn danh mục ưu tiên để tự nguyện góp vốn XDNTM;

- Cơ chế hỗ trợ mô hình phát triển sản xuất từ nguồn vay ưu đãi của ngân hàng CSXH, ngân hàng NNPTNT, nguồn đầu tư hỗ trợ xi măng của UBND xã để xây dựng đường giao thông bê tông; đầu tư XD bải rác và thu gom, xử lý rác thải, chất thải; chính sách hỗ trợ phục vụ phát triển sản xuất…

- Cơ chế chính sách để huy động, quản lý, sử dụng nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước, nhất là huy động từ người dân.

- Chính sách ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.

- Chính sách khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp và đầu tư sản xuất công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn nông thôn.

- Chính sách liên kết hợp tác đa dạng giữa hộ nông dân với doanh nghiệp và các đối tác kinh tế khác.

3.3. Hiệu quả các cơ chế chính sách đã ban hành, đề xuất những nội dung chính sách mới để thúc đẩy thực hiện Chương trình trong giai đoạn tới.

Từ các chính sách trên trong 5 năm xã đã hiến được hàng nghìn mét đất để mở đường, hàng trăm cây cối có giá trị, hàng trăm mét tường rào, xây dựng được 7,5 km đường bê tông và mở được 26 km đường đất phục vụ vận chuyển hàng hóa, xây dựng được gần 2 km kênh mương, xây dựng được 2 nhà văn hóa thôn mới sửa chữa nâng cấp nhiều nhà văn hóa thôn, trạm y tế, trường học; chuyển đổi được nhiều mô hình sản xuất, chăn nuôi nhất là một số mô hình cải tạo vườn tạp đã làm thay đổi tư duy về sản xuất hàng hóa cho nông dân. Trong thời gian tới tiếp tục thực hiện chủ chương chính sách lồng ghép nhiều nội dung chính sách để thực hiện có hiệu quả chương trình NTM

( Có số liệu cụ thể theo Mẫu biểu số 01 kèm theo)

4. Tổ chức đào tạo, tập huấn cán bộ thực hiện Chương trình

4.1. Công tác xây dựng tài liệu và tổ chức đào tạo, tập huấn hoặc tham dự các lớp đào tạo, tập huấn cho cán bộ thực hiện Chương trình ở các cấp.

5 năm qua, trưởng ban chỉ đạo, trưởng ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã đã tham dự đầy đủ các buổi hội nghị triển khai về công tác xây dựng nông thôn mới cấp huyện và cấp tỉnh. Tham gia 4 lần tập huấn ở tỉnh về công tác xây dựng nông thôn mới.

Thành viên Ban chỉ đạo và các thôn làm điểm xây dựng nông thôn mới xã đã được đi tham quan mô hình xây dựng nông thôn mới ở huyện Yên Định huyện Cẩm Thủy, huyện Thạch Thành, huyện Như Thanh, huyện Thọ Xuân – Thanh Hóa và huyện Cao Phong tỉnh Hòa Bình.

4.2. Công tác đào tạo, tập huấn; những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện và kiến nghị giải pháp thực hiện trong giai đoạn tới.

- Nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ làm công tác nông thôn mới, thông qua các lớp tập huấn, đào tạo của Tỉnh và Huyện. UBND xã đã cử cán bộ và tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ cán bộ tham gia đầy đủ các buổi tập huấn. Công tác đào tạo, bồi dưỡng bước đầu đã đáp ứng được nhu cầu đào tạo của địa phương, cung cấp những kiến thức cơ bản về xây dựng NTM cho cán bộ cấp xã và thôn, làm cơ sở để tổ chức triển khai thực hiện tốt Chương trình. Tuy nhiên, do trình độ cán bộ cấp xã và thôn không đồng đều, ảnh hưởng đến việc tiếp thu về mục đích, nội dung, nguyên tắc và phương pháp xây dựng NTM.

- Các lớp đào tạo tập huấn cho cán bộ, công chức, ban quản lý thôn về xây dựng nông thôn mới đều tập huấn ở tỉnh nên việc đi lại gặp nhiều khó khăn kinh phí hổ trợ tập huấn ít. Vì vậy, trong giai đoạn tới việc đào tạo và tập huấn cho cán bộ, công chức phụ trách nông thôn mới và ban quản lý thôn nên thường xuyên hơn nữa và nên tổ chức tại huyện để việc đi lại thuận tiện hơn.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN

1. Công tác lập quy hoạch, đề án xây dựng NTM

1.1. Lập quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng NTM:

- Kết quả chung về triển khai xây dựng quy hoạch, công bố và cắm mốc quy hoạch.

Quy hoạch được xác định là nội dung phải được triển khai trước một bước để định hướng cho xây dựng NTM. Thực hiện Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình rà soát quy hoạch xây dựng NTM. UBND xã đã chỉ đạo chuyên môn lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010-2020, quy hoạch xây dựng giai đoạn 2011-2020, quy hoạch sản xuất nông lâm nghiệp 2010-2020.

1.1.1 Qui hoạch nông – lâm nghiệp

Ngày 01/7/2011 UBND huyện đã ra Quyết định số 1909/QĐ-UBND về việc phê duyệt báo cáo Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp xã Luận Thành huyện Thường Xuân đến năm 2020. Tổng kinh phí quy hoạch là 220.000.000đ. Kết quả qui hoạch sản xuất:

a. Ngành trồng trọt

- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp đến năm 2020: 344 tỷ đồng.

- Sản lượng lương thực có hạt bình quân hàng năm: 2.170 tấn trở lên.

- Diện tích, năng xuất, sản lượng, cây trồng chủ yếu năm 2020:

+ Diện tích lúa 136,45 ha, năng xuất 60 tạ/ha.

+ Diện tích ngô 30 ha, năng xuất 75 ta/ha.

+ Diện tích mía 150 ha, năng xuất 100 tấn/ha.

+ Cây khoai lang: 15ha, sản lượng dự kiến đạt 140,75 tấn năm 2020

+ Cây lạc: 45 ha, sản lượng dự kiến đạt: 112,5 tấn năm 2020

+ Rau đậu các loại: 16 ha, sản lượng dự kiến đạt 35 tấn năm 2020

- Tổng đàn gia súc, gia cầm đến năm 2020:

+ Gia súc: Trâu, bò 1.890 con, lợn 5.500 con, dê 570 con.

+ Gia cầm: 23.200 con.

b. Chăn nuôi:

- Đàn lợn: 9.700 con, dự kiến sản lượng đạt 770 tấn/năm 2020

- Đàn trâu, bò từ 1.000 con năm 2020 lên 2.500 con năm 2020

- Đàn dê: từ 300 con năm 2012 lên 850 con năm 2020

- Gia cầm: từ 13,25 nghìn con lên 38,0 nghìn con năm 2020

c. Đàn ong: từ 200 bọng lên 450 bọng năm 2020

d. Nuôi trồng thủy sản: Tận dụng mặt nước ao hồ đập 18,96 ha để nuôi cá, đạt 75,8 tấn năm 2020.

đ. Quy hoạch sản xuất lâm nghiệp:

- Tổng diện tích đất lâm nghiệp: 2.343,24 ha

- Trồng keo luồng: 800 ha. Phấn đấu mỗi năm trồng được 60 ha trở lên.

- Trồng cây cao su: 150 ha. Phấn đấu trung bình từ 30 ha trở lên

- Trồng cây phân tán: trung bình từ 10.000 – 20.000 cây/năm trở lên.

- Khoanh nuôi bảo vệ: 195,32 ha rừng tái sinh

e. Quy hoạch phát triển trang trại : Hiện nay đang có 4 trang trại sản xuất chăn nuôi, phấn đấu đến năm 2020 đạt 9 trang trại

h. Quy hoạch cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất

- Đường liên thôn phục vụ sản xuất: 3,7 ka lên 7km năm 2020

- Đường giao thông nội đồng 36 tuyến với chiều dài: 48,9 km

- Thủy lợi, kênh mương: Hiện nay kênh mương 6,5 km đã xuống cấp. Tổng số 16 tuyến kênh mương toàn xã với tổng chiều dài 15,2 km cần bê tông hóa.

- Hồ đập: Toàn xã hiện có 22 hồ đập chứa nước, trong đó mới có 2 hồ đập được kiên cố, còn lại là đập đất có nguy cơ vỡ khi lũ lụt, cần được nâng cấp.

1.1.2. Về qui hoạch xây dựng

- Tháng 9/2011 UBND xã ký hợp đồng với đoàn qui hoạch khảo sát thiết kế nông nghiệp Thanh Hóa với tổng kinh phí là 130.000.000đ về việc qui hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Luận Thành, huyện Thường Xuân đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030.

Sau hơn 1 năm khảo sát thiết kế qui hoạch, ngày 22/12/2011, UBND huyện Thường Xuân ban hành Quyết định số 3699/QĐ-UBND về việc phê duyệt qui hoạch xây dựng xã Luận Thành đến năm 2020, tầm nhìn 2030.

- Quy hoạch khu vực sản xuất công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp Khe hạ 10-30 ha.

- Khu trung tâm xã bao gồm: nhà làm việc UBND xã, khu thể thao xã diện tích 3,25 ha

- Khu y tế; Khu trường học; Khu chợ nông thôn

- Bưu điện

- Nhà văn hóa các thôn tối thiểu từ 1000m2 - 2.000m2.

- Quy hoạch khu dân cư mới, qui hoạch lại các thôn làng.

- Quy hoạch khu nghĩa trang nghĩa địa

- Khu bãi rác thải: 15.000m2

- Xây dựng hệ thống giao thông các trục liên xã, liên thôn, nội thôn, giao thông nội đồng.

- Quy hoạch bãi đổ xe

- Quy hoạch hệ thống kênh mương, hồ đập, trạm bơm, hệ thống nước sinh hoạt, điện nông thôn.

- Quy hoạch xây dưng Khe Hạ trở thành đô thị loại 5 giai đoạn 2015-2025

1.2.3. Về qui hoạch sử dụng đất

- Tháng 10 năm 2011, UBND xã Luận Thành đã ký hợp đồng với công ty TNHH Đồng Phú để khảo sát, thiết kế qui hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2020, kế hoạch sử dụng đất đến 2015 với tổng trị giá: 79.000.000đ

Do nguồn Ngân sách xã chi trả (vì các xã qui hoạch xây dựng Nông thôn mới được qui hoạch trước không có qui hoạch sử dụng đất). Đến tháng 12/2012 Chủ tịch UBND huyện thẩm định phê duyệt.

Phối hợp với đơn vị tư vấn hoàn thiện việc lập quy hoạch và xây dựng Đề án để trình cấp trên thẩm định và phê duyệt. Sau khi được UBND huyện phê duyệt. UBND xã đã công bố quy hoạch 09/09 thôn để nhân dân được rõ, đồng thời tổ chức cắm mốc, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch được duyệt.

Nhìn chung ba nội dung quy hoạch XDNTM xã Luận Thành đã được quan tâm có nhiều ý kiến góp ý phù hợp với thực trạng và tương lai phát triển của địa phương đảm bảo về tiến độ thời gian. Tuy nhiên, chất lượng công tác quy hoạch còn thấp, các nội dung quy hoạch vẫn còn chồng chéo. Quy hoạch mới dừng ở quy hoạch chung, chưa có quy hoạch chi tiết, Quy hoạch sử dụng đất Nhà nước không cấp kinh phí gây khó khăn cho NS địa phương, nguồn vốn để thực hiện quy hoạch ít hoặc không có.

1.2. Lập đề án xây dựng NTM:

- Triển khai công tác xây dựng đề án NTM theo quy định của Trung ương.

Đề án xây dựng Nông thôn mới là sản phẩm của Qui hoạch sản xuất Nông – Lâm nghiệp, qui hoạch xây dựng và qui hoạch sử dụng đất. Ban chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới và UBND xã đã giành nhiều thời gian cho xây dựng Đề án, tổ chức lấy ý kiến các thôn, các ban ngành đoàn thể, cơ quan trường học vào Đề án. Tháng 7/2012 Đề án đã gửi đến UBND huyện và xin ý kiến của các phòng ban chuyên môn cấp huyện để UBND xã chỉnh sửa và đề nghị UBND huyện thẩm định. Và tháng 12 năm 2012 Chủ tịch UBND huyện Thường Xuân đã ra Quyết định số 2720/QĐ-UBND về việc phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới xã Luận Thành giai đoạn 2012-2020;

- Đánh giá chung về kết quả thực hiện: chất lượng, tiến độ; thuận lợi và khó khăn

Theo Đề án thì đến năm 2015, cơ sở hạ tầng nông thôn cơ bản hoàn thiện, song do điều kiện kinh tế còn khó khăn, vốn đầu tư từ nhà nước nhỏ giọt, đời sống kinh tế người dân còn nghèo nên việc xây dựng hạ tầng cơ sở còn hạn chế.

2. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân

2.1. Đánh giá chung về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển sản xuất theo hướng phát triển hàng hóa gắn với liên kết, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, đảm bảo tiêu thụ sản phẩm bền vững nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân nông thôn.

Tiêu chí số 10: Thu nhập:

Cơ cấu kinh tế: Đại hội Đảng bộ xã Luận Thành lần thứ VII nhiệm kỳ 2010-2015 xác định cơ cấu kinh tế của xã đó là: “Chuyển dịch nền kinh tế chủ yếu là nông lâm nghiệp chuyển dần sang kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng và dịch vụ”

Tuy trong những năm qua do ảnh hưởng của sự suy thoái kinh tế, UBND xã đã tập trung chỉ đạo ưu tiên các chính sách để hỗ trợ cho phát triển sản xuất trên địa bàn. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, các đề án được triển khai và thực hiện trong 5 năm qua như: Đề án cải tạo vườn tạp, Đề án lợn cỏ lai lợn rừng, Đề án bò cái sinh sản, Đề án thâm canh cây lúa bền vững SRI theo dự án tầm nhìn thế giới.

Chính sách hỗ trợ dân mua máy cày, ô tô vận tải, máy đào đất, máy đóng gạch, xã triển khai thực hiện theo Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn.

- Nhiều thôn đã mạnh dạn trong chuyển đổi cây trồng tiêu biểu như thôn Sơn Cao chuyển đổi một số diện tích mía sang trồng cây khoai sọ mang lại thu nhập khá cho người dân; thôn Cao Tiến chuyển đổi mô hình thâm canh cây lúa bền vững SRI, đã tăng năng suất lúa lên, góp phần xóa đói giảm nghèo cho bà con nông dân.

- Đã có 5 trang trại trồng trọt kết hợp chăn nuôi và nhiều gia trại nuôi lợn thịt, lợn nái sinh sản, nuôi ong.

- Xã đã có nhiều chính sách, đầu tư cho công tác khuyến nông khuyến lâm. Ngoài tiếp tục thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí cho nông dân, xã đã có chính sách mới: Khuyến khích phát triển giống cây trồng, vật nuôi, phát triển sản xuất hàng hóa; hỗ trợ phát triển sản xuất vụ Đông bằng những đề án, chương trình có hỗ trợ từ ngân sách tỉnh, huyện..

So với tiêu chí: Tiêu chí này cuối năm 2015 sẽ đạt.

Tiêu chí số 11: Hộ nghèo:

Công tác xóa đói giảm nghèo luôn được cấp ủy chính quyền địa phương quan tâm, như tạo điều kiện cho hộ nghèo được vay vốn sản xuất, hướng dẫn cách làm ăn, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, để họ tự nhận thức được để vươn lên thoát nghèo đồng thời giải quyết kịp thời các chính sách của Nhà nước đối với hộ nghèo (Cấp thẻ BHYT, chế độ giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền điện sinh hoạt…), nên đời sống của hộ nghèo từng bước được cải thiện, đến nay toàn xã còn 244 hộ nghèo, (chiếm 13,72%), số hộ cận nghèo 258 hộ (chiếm 14,5%)

Theo tiêu chí, tỷ lệ hộ nghèo dưới 5%, như vậy, hiện nay chưa đạt.

Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo. Thực hiện các chương trình an sinh xã hội để giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm. Phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo dưới 5%.

Tiêu chí số 12: Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên:

Toàn xãhiện nay có4.042 lao động, lao động có khả năng lao động là: 3927 người với số lao động nhưsau:

- Lao động trong lĩnh vực sản xuất nông- lâm nghiệp : 1672 nguời, lao động trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng: 557 người lao động đi làm việc ở nứơc ngoài: 47 người lao động trong lĩnh vực dịch vụ, du lịch, vận tải: 558 người.

* Lao động phân theo kiến thức phổ thông: Hiện tạiđịa phương đã phổ cập xong chương trình phổ cập giáo dục bậc THCS nhưng hiện tại vẫn còn 20% số lao động nông nghiệp còn trình bộ bậc tiểu học, 50% số lao động có trình độ trung học cơ sở và 30% có trình độ THPT trở lên.

- Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên trên 95%.

Đối chiếu với yêu cầu của tiêu chí, đã đạt

Tiêu chí số 13: Hình thức tổ chức sản xuất:

Trên địa bàn xã có 01 Hợp tác xã có 326 hộ kinh doanh. Trong đó: máy múc: 05 cái, 28 ô tô, 6 xưởng sản xuất gạch vồ, 7 hộ kinh doanh giống cây nông nghiệp, 8 hộ kinh doanh nhà hàng ăn uống, 8 hộ sản xuất nhôm kính, 11 hộ cưa xẻ và làm mộc, cùng các hộ kinh doanh dịch vụ nhỏ lẻ khác…. Hiện tại có Công ty thiết bị giáo dục Hồng Đức và công ty đá Thạch Anh đang đầu tư trên địa bàn, góp phần giải quyết việc làm cho 1 số lao động địa phương.

Ngành nghề hoạt động tương đối ổn định, thu hút một lượng lớn lao động nông thôn, các ngành nghề như mộc, nề, cưa xẻ gỗ, sửa chữa ô tô, xe máy ngày càng phát triển, tạo công ăn việc làm cho thanh niên nông thôn. Đạt so với tiêu chí.

2.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

- Việc chỉ đạo phát triển sản xuất ở nhiều thôn còn lúng túng trong chuyển đổi cơ cấu sản xuất. Ý thức của người dân nhất là hộ nghèo vẫn còn trông chờ Nhà nước chưa cố gắng vươn lên thoát nghèo

- Vốn đầu tư cho phát triển sản xuất còn ít.

- Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp Hợp Thành đã được kiện toàn nhưng hoạt động còn kém hiệu quả, chưa thu hút giải quyết được lao động tại địa phương.

3. Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu

3.1. Kết quả chung toàn xã về xây dựng cơ sở hạ tầng:

Tiêu chí số 02 về Giao thông: Xã Luận Thành giáp ranh với nhiều xã, huyện. Mạng lưới giao thông nông thôn nhiều tuyến, việc đầu tư xây dựng hàng năm hạn chế, số lượng km đường cứng hóa chưa đạt yêu cầu theo tiêu chí đề ra.

Trong 5 năm qua đã đầu tư làm mới, sửa chữa các tuyến đường giao thông liên huyện, liên xã, liên thôn, đường trục thôn xóm và đường trục chính nội đồng với số tiền: 46.092.450.140 đồng.

( Có biểu số 5 kèm theo)

Tiêu chí số 03 về Thủy lợi:

3.1. Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh: Toàn xã có trên 24 hồ đập lớn nhỏ tưới tiêu chủ động cấp nước tưới cho 350,54 ha/năm ( 02 vụ lúa).

3.2. Hệ thống kênh mương của xã: Hiện nay toàn xã Luận Thành có 1 km kênh mương cấp II về cơ bản đã được kiên cố hóa, kênh mương cấp III có tổng chiều dài là 3 km, trong đó: 2,3 km đã được nâng cấp và cần cứng hóa 0,7 km kênh mương đất còn lại. Ngoài ra xã còn có 16 tuyến kênh mương nội đồng với tổng chiều dài 15,2 km, trong đó có 2,6 km bê tông và 12,6 km là kênh mương đất. Để đảm bảo chủ động nước tưới tiêu cho các vụ sản xuất cần phải tập trung nâng cấp, kiên cố hóa các tuyến kênh mương: tuyến Cầu Máng đi Hón Ngòn, tuyến Hón Ngòn đi Đồng Ấp và 15,2 km kênh mượng nội đồng.

5 năm qua, được sự quan tâm đầu tư của nhà nước, xã Luận Thành đã được xây dựng làm 1.200m mương nội đồng: thôn Cao Tiến: 500m, thôn Thành Thắng: 700m.

Theo tiêu chí nông thôn mới tỷ lệ km kênh mương kiên cố hóa hiện nay chưa đạt

Tiêu chí số 04: Điện: Hệ thống điện của xã hiện nay được cải tạo đầu tư do Ngành điện quản lý, với hiện trạng như sau:

- Số trạm biến áp: 9 trạm với tổng dung lượng 1.485.KVA, trong đó cả 9 trạm đạt yêu cầu.

- Chiều dài đường dây hạ thế loại 0,4: 30,732 km, trong đó có 16,428 km đạt yêu cầu.

- Tỷ lệ hộ dùng điện thường xuyên, an toàn: trên 98%.

So với yêu cầu của tiêu chí, hệ thống điện nông thôn hiện nay đạt yêu cầu, song, để duy trì tỷ lệ sử dụng và đảm bảo chất lượng điện, cần: Cải tạo nâng cấp đường dây rẽ nhánh ở các thôn: 14,304 km đường dây 0,4 KV. Xây dựng mới thêm 2 trạm biến áp tại thôn Thiệu Hợp và thôn Tiến Hưng 2.

Tiêu chí số 05: Trường học:

Trên địa bàn xã hiện có 05 trường học, bao gồm 01 trường mầm non, 02 trường tiểu học và 01 trường THCS, 1 trường THPT Thường Xuân 2 trong đó có trường Tiểu học Luận Thành 1 được công nhận đạt chuẩn Quốc gia ở mức độ 1, trường THCS Luận Thành đang hoàn thiện hồ sơ để được công nhận đạt chuẩn quốc gia vào cuối năm 2015.

Trong 5 năm vừa qua, đã đầu tư xây dựng mới các hạng mục của trường THCS Luận Thành: 01 nhà thư viện với 3 phòng được xây dựng vào năm 2013, xây dựng nhà hiệu bộ; xây dựng tường rào, nâng cấp sân chơi, bãi tập cho các trường học ..

( Có biểu số 5 kèm theo).

So với tiêu chí NTM chưa đạt, muốn đạt tiêu chí này thì phải có tối thiểu thêm 01 trường học đạt chuẩn Quốc gia.

Tiêu chí số 06: Cơ sở vật chất văn hóa:

Các hoạt động VH-VN, TD-TT chủ yếu tổ chức tại các sân vận động của các thôn và sân vận động của xã. Xã đang đầu tư xây dựng hệ thống truyền thanh không dây cơ bản đã đáp ứng nhu cầu thông tin, tuyên truyền và phổ biến pháp luật cho nhân dân.

+ Sân vận động thể thao của xã: đã có nhưng chưa đạt chuẩn

+ Nhà văn hóa và khu thể thao của xã: Chưa có

+ Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao:

Nhà văn hóa các thôn hiện có: 08/9 nhà (Thành Thắng, Tiến Hưng 1, Tiến Hưng 2, Thống Nhất, Liên Thành, Cao Tiến, Sơn Cao và Sơn Minh). Trong 5 năm qua đã Xây dựng mới nhà văn hóa thôn Sơn Minh, thôn Thống Nhất và nâng cấp nhà văn hóa thôn Thành Thắng đạt theo chuẩn, kinh phí thực hiện. 642.152.000 đồng.

Tuy nhiên, do xây dựng trước đây diện tích hẹp, trang thiết bị bên trong vẫn đang còn thiếu như bàn ghế, loa đài.., thôn Tiến Hưng 2 đang dùng trường Tiểu học 1 khu Tiến Hưng 2 để sinh hoạt, hội họp và thôn Thiệu Hợp đang phải dùng nhà dân để sinh hoạt. So với tiêu chí chưa đạt.

Để đạt tiêu chí, cần xây mới nhà văn hóa và khu thể thao của xã cần nâng cấp 06 nhà và xây dựng mới 01 nhà và đầu tư trang thiết bị cho các nhà văn hóa thôn.

Tiêu chí số 07: Chợ nông thôn:

Xã hiện có 01 Chợ, với diện tích 1.549m2. Chợ có đường đi, bãi giữ xe và hệ thống thoát nước, điện chiếu sáng, hệ thống Phòng cháy chữa cháy. Nhìn chung, chợ cơ bản phù hợp quy hoạch của hệ thống thương mại trung tâm tiểu vùng, đáp ứng nhu cầu trao đổi mua bán của nhân dân trong và ngoài địa phương.

So sánh mức độ đạt được so với tiêu chí nông thôn mới: Đạt; Tuy nhiên, trong tương lai cần phải đầu tư mở rộng.

Tiêu chí số 08: Bưu điện:

Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông: Điểm Bưu điện văn hóa xã có 01 điểm, cơ sở vật chất tương đối đảm bảo phục vụ nhu cầu của nhân dân – đáp ứng yêu cầu.

- Tất cả các thôn đều có đường dây, mạng interrnet đến tận thôn. Đạt so với tiêu chí.

Tiêu chí số 09: Nhà ở dân cư nông thôn:

Nhà ở dân cư tương đối tập trung, những khu dân cư xen ghép phát triển sau này đã được bố trí xây dựng nhà ở hợp lý. Nhà ở của nhân dân được đầu tư xây dựng từng bước khá khang trang, chất lượng xây dựng nhà đảm bảo. Công tác xóa nhà tạm cho các hộ gia đình chính sách và hộ nghèo đang khó khăn về nhà ở được triển khai tích cực.

- Tổng số nhà ở hiện có: 1.817 cái (nhà kiên cố 561cái chiếm 30,87%; nhà xây lợp ngói 733 cái, chiếm 40,34 %; nhà xây lợp tôn 349 cái chiếm 19,22%; Nhà tranh tre: 174 cái, chiếm 9,57%).

4. Về phát triển giáo dục, y tế, văn hoá và bảo vệ môi trường

4.1. Kết quả chung.

Tiêu chí số 14: Giáo dục:

- Phổ cập giáo dục trung học: Đạt và duy trì chuẩn quốc gia về phổ cập THCS (Bao gồm phổ cập Tiểu học và phổ cập các cháu mẫu giáo 5 tuổi).

- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học phổ thông đạt 98%.

Đạt so với tiêu chí.

Tiêu chí số 15: Y tế:

Trạm y tế xã được nâng cấp hàng năm với 8 phòng chức năng. Công trình vệ sinh, điện nước đạt theo tiêu chí Quốc gia về cơ sở vật chất trạm y tế xã.

- Trang thiết bị được trang cấp y dụng cụ thiết yếu phục vụ công tác khám chữa bệnh ban đầu cho nhân dân.

Hoạt động khám chữa bệnh đáp ứng nhu cầu của nhân dân, tỷ lệ khám hàng năm trên 1,2 lượt/người/năm (khoảng 10.000 lượt khám). Thực hiện đầy đủ các Chương trình Quốc gia, chiến lược dân số 2011-2015. Củng cố và duy trì được xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế.

Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế 80 %/ tiêu chí quy định đạt từ 70% trở lên.

Đạt so với tiêu chí.

Tiêu chí số 16: Văn hóa:

- Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” đạt kết quả cao. Đến nay toàn xã có 9/9 thôn khai trương xây dựng làng văn hóa, 5/9 thôn được công nhận làng văn hóa cấp huyện, năm 2015 UBND xã đang đề nghị công nhận lại 5/9 thôn và công nhận mới 1 làng văn hóa cấp huyện.

- Đối với cơ quan, trường học đã có 3/4 đơn vị đạt chuẩn văn hóa giai đoạn 1, đạt tỷ lệ 75%.

- Hiện nay, số gia đình đạt gia đình văn hóa 79,7%.

Đạt so với tiêu chí.

Tiêu chí số 17 Môi trường: Công tác vệ sinh môi trường nông thôn.

- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia: 1.296 hộ/1.817 hộ, đạt 71,3%). Hộ sử dụng nước sinh hoạt chưa hợp vệ sinh: 521 hộ, chiếm 28,7%.(tiêu chí quy định đạt 85%), chưa đạt theo tiêu chí.

- Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường:

Trên địa bàn có các cơ sở sản xuất, kinh doanh như Công ty thiết bị giáo dục Hồng Đức, Công ty sản xuất đá Thạch anh, các xưởng cưa gỗ….. Các cơ sở trên đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh, Việc chăn nuôi gia súc, gia cầm chưa có điểm tập trung, chủ yếu nuôi tự phát trong hộ gia đình; việc chôn cất người chết ở các nghĩa địa nhân dân trước đây đang còn tự phát làm ảnh hưởng khá lớn đến môi trường Nông thôn. Chưa đạt so với tiêu chí.

- Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp: Tình hình về môi truờng và quản lý môi trường trên địa bàn xã đã có sự thay đổi rõ rệt. Từ năm 2013 đến nay đã áp dụng đổ rác thải tập trung đối với các hộ dân cư ở khu trung tâm xã. Đến nay có 270 hộ thực hiện thu gom đổ rác thải tập trung. So với tiêu chí phải 100% thôn có thu gom rác thải, nên chưa đạt.

- Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định: Tỷ lệ rác thải của xã được thu gom về nơi quy định: 23%. Chưa đạt so với tiêu chí (70%).

- Công tác quy hoạch nghĩa trang, nghĩa địa mới được thực hiện, song chưa được đầu tư xây dựng theo quy hoạch. So với tiêu chí chưa đạt.

Thời gian qua đã xây dựng các công trình vệ sinh môi trường: như lò xử lý rác thải trạm y tế do tổ chức Tầm nhìn thế giới tài trợ với kinh phí được thực hiện năm 2015.

4.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

- Nếp sống văn minh, các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể thao ở vẫn chậm được cải thiện; chất lượng gia đình văn hóa, làng văn hóa chưa đảm bảo; một số tệ nạn xã hội, tình trạng tảo hôn chưa có xu hướng giảm. Nguồn lực xây dựng đời sống văn hóa nông thôn mới còn hạn hẹp; thiết chế văn hóa, thể thao nông thôn còn thiếu và yếu.

- Các vấn đề về môi trường nông thôn chưa có nhiều chuyển biến rõ rệt. Các hoạt động cải tạo cảnh quan vẫn chưa được chú trọng chỉ đạo thực hiện.

5. Về xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và gìn giữ an ninh, trật tự xã hội

5.1. Về thực hiện các nội dung về hệ thống tổ chức chính trị xã hội và gìn giữ an ninh trật tự

Tiêu chí số 18: Hệ thống chính trị

- Đảng bộ xã có 201 đảng viên được chia thành 14 chi bộ trực thuộc, trong đó 9 chi bộ nông thôn, 04 chi bộ trường học và 1 chi bộ trạm y tế.

- Chính quyền: Hội đồng nhân dân- UBND xã đủ cơ cấu số lượng đảm bảo chất lượng để hoàn thành nhiệm vụ được giao

- Cán bộ xã đạt tiêu chuẩn: 100% Đội ngũ cán bộ, công chức đã được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị hoạt động có hiệu quả: So với tiêu chí đạt chuẩn 100%.

- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định: Cấp xã có Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt nam xã, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ và Đoàn thanh niên, đã thành lập Hội Chữ thập đỏ, Hội người Cao tuổi, Hội Khuyến học và Hội nạn nhân chất độc da cam đi vào hoạt động; 100% thôn trên địa bàn xã đều có chi bộ đảng, các Chi hội, trưởng thôn theo quy định: Đạt so với tiêu chí.

- Chi bộ trực thuộc Đảng ủy đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh”

- 100% Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên: So với tiêu chí: Đạt.

Tiêu chí số 19: An ninh trật tự xã hội:

Tình hình ANCT-TTATXH trên địa bàn được giữ vững, các tệ nạn xã hội được đẩy lùi, nhân dân tin tưởng tuyệt đối và sự lãnh đạo của Đảng, sự điều hành của chính quyền.

Lực lượng công an xã được bố trí đảm bảo theo số lượng, hoạt động có hiệu quả, công tác phối kết hợp để thực thi nhiệm vụ được thường xuyên quan tâm. Nhiệm vụ chuyên môn thực hiện tốt, đảm bảo hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

So với tiêu chí: Đạt

5.2. Những tồn tại, hạn chế:

- Từ năm 2011 đến năm 2014 xã khuyết một ủy viên ủy ban phụ trách quân sự xã do xã đội trưởng chưa đạt chuẩn về bằng cấp, nhưng đến tháng 8 năm 2015 UBND huyện đã ra Quyết định bổ nhiệm chức danh xã đội trưởng.

- Đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ các đoàn thể quần chúng chưa đáp ứng yêu cầu của xây dựng NTM.

- Công tác phối hợp giữa Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội chưa nhịp nhàng, hiệu quả chưa cao

6. Kết quả huy động, sử dụng nguồn lực.

6.1. Kết quả huy động các nguồn lực để thực hiện Chương trình, phân theo các nguồn:

Tổng huy động các nguồn lực xây dựng nông thôn mới 5 năm qua là: 306.685.717.603 đồng. Trong đó:

- Ngân sách Trung ương: 12.500.658.500 đồng

- Ngân sách Địa phương: 3.505.095.514 đồng

- Vốn tín dụng: 272.847.000.000 đồng.

- Cộng đồng dân cư: 1.200.521.640 đồng.

- Nguồn khác: 8.935.441.949 đồng

(Số liệu chi tiết theo Mẫu biểu số 02 gửi kèm)

6.2. Kết quả thực hiện vốn cụ thể hàng năm và lũy kế 5 năm, bao gồm vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp; theo nội dung đầu tư hỗ trợ.

(Số liệu chi tiết theo Mẫu biểu số 03 gửi kèm)

7. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM

Bộ tiêu chí nông thôn mới có 19 tiêu chí, bao gồm 38 chỉ tiêu thành phần. Tính đến thời điểm hiện nay, mức độ đạt được như sau:

7.1. Các tiêu chí đã đạt cần duy trì giữ vững: 13/19 tiêu chí.

- Tiêu chí số 1 – Quy hoạch và thực hiện quy hoạch.

- Tiêu chí số 4 – Điện.

- Tiêu chí số 7 – Chợ nông thôn.

- Tiêu chí số 8 – Bưu điện.

- Tiêu chí số 9 – Nhà ở dân cư Nông thôn.

- Tiêu chí số 12 – Cơ cấu lao động.

- Tiêu chí số 13 – Hình thức tổ chức sản xuất.

- Tiêu chí số 14 – Giáo dục.

- Tiêu chí số 15 – Y tế.

- Tiêu chí số 16 – Văn hóa.

- Tiêu chí số 17: Môi trường

- Tiêu chí số 18 – Hệ thống tổ chức chính trị xã hội

- Tiêu chí số 19 – An ninh, trật tự xã hội.

7.2. Các chỉ tiêu chưa đạt 6/19 tiêu chí: Tiêu chí số 2 (Giao thông); Tiêu chí số 3 ( Thủy lợi); Tiêu chí số 5 ( Trường học); Tiêu chí số 6 ( Cơ sở vật chất văn hóa); Tiêu chí số 10( Thu nhập) và Tiêu chí số 11 ( Hộ nghèo).

(Số liệu chi tiết theo Mẫu biểu số 04 kèm theo)

8. Đánh giá về thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.

Chế độ thông tin báo cáo về công tác xây dựng nông thôn mới được thực hiện đúng theo quy định và đã đáp ứng được nhu cầu trong chỉ đạo điều hành của Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã cũng như báo cáo đúng kỳ hạn, báo cáo đột xuất đúng thời gian cho Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Những kết quả nổi bật đã đạt được khi triển khai Chương trình giai đoạn 2011-2015.

- Xây dựng NTM là chủ trương đúng đắn, kịp thời của Đảng, hợp lòng dân. Cấp ủy, chính quyền và cả hệ thống chính trị đã tích cực, chủ động, sáng tạo trong triển khai thực hiện. Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình được hình thành khá đồng bộ; nhiều cơ chế chính sách được ban hành có tác dụng thiết thực và trở thành động lực thúc đẩy tiến độ triển khai.

- Phong trào thi đua “Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới” do Chủ tịch UBND xã phát động đã có tác động đến sự quan tâm, hỗ trợ nguồn lực và động viên tinh thần của nhân dân toàn xã đối với phát triển nông thôn. Hệ thống thông tin tuyên truyền về nông thôn mới hoạt động phong phú, liên tục đã động viên rất tích cực, kịp thời đến phong trào xây dựng NTM.

- Nhận thức của phần lớn cán bộ và người dân về xây dựng NTM đã có chuyển biến rõ rệt. Xây dựng NTM đã trở thành phong trào rộng khắp trong cả xã. Dân chủ cơ sở được nâng cao hơn, ý thức và trách nhiệm làm chủ của người dân từng bước được nâng lên. Qua đó đã phát huy được nhiều cách làm sáng tạo góp phần huy động được nhiều nguồn lực đóng góp cho xây dựng NTM.

- Bộ mặt nông thôn được đổi mới, văn minh hơn, cơ sở hạ tầng thiết yếu được nâng cấp, hệ thống chính trị cơ sở tiếp tục được củng cố, thu nhập và điều kiện sống của nhân dân được cải thiện và nâng cao. Cả xã có 2 thôn làm điểm xây dựng nông thôn mới và sẽ hoàn thành vào năm 2016 đó là thôn Sơn Cao và Thống Nhất, các thôn khác hoàn thành từ 8 – 12 tiêu chí thôn bản nông thôn mới.

2. Hạn chế chủ yếu:

- Tiến độ triển khai còn chậm so với mục tiêu đặt ra, phong trào không đồng đều. Chậm và khó khăn nhất là ở các thôn đặc biệt khó khăn như Thành Thắng, Tiến Hưng 2 và Thiệu Hợp.

- Trong thực hiện các nội dung xây dựng NTM, mới tập trung cao cho xây dựng cơ sở hạ tầng, các nội dung về phát triển sản xuất nâng cao thu nhập, phát triển văn hóa, cải thiện môi trường…chưa được quan tậm chỉ đạo và đầu tư đúng mức nên chậm có chuyển biến rõ nét. Chưa có chính sách hỗ trợ phù hợp đối với các thôn có điểm xuất phát thấp và điều kiện kinh tế xã hội khó khăn (các thôn đặc biệt khó khăn).

- Chủ yếu mới tập trung cao thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của cấp xã, lập quy hoạch, đề án, xây dựng công trình hạ tầng công cộng. Thiếu sự quan tâm, chỉ đạo và cơ chế thực hiện các nhiệm vụ của các ngành đoàn thể chính trị xã hội và của cộng đồng.

Nguyên nhân của các hạn chế trên:

a. Về khách quan:

- Khủng hoảng kinh tế thế giới kéo dài ảnh hưởng đến nền kinh tế trong nước, đầu tư công bị thắt chặt.

- Do xuất phát điểm của xã còn thấp và lại là công việc mới, khối lượng công việc về xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, xây dựng hệ thống chính trị rất lớn, đa dạng...; trong thực hiện phải vừa làm vừa nghiên cứu rút kinh nghiệm, bổ sung. Thời gian thực hiện chưa nhiều. Một số chính sách mới được triển khai nên chưa phát huy được tác dụng, chưa đem lại kết quả thực tế.

- Địa bàn xã miền núi diện tích tự nhiên rộng dân cư không tập trung ảnh hưởng đến việc đầu tư xây dựng

b. Về chủ quan:

- Một số cán bộ Đảng viên và cán bộ công chức, ban quản lý các thôn chưa nhận thức đầy đủ về vai trò, ý nghĩa, nội dung của chương trình MTQG xây dựng NTM, thiếu chủ động, sáng tạo trong quá trình tổ chức thực hiện; vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại cấp trên.

- Một số cơ chế, chính sách và văn bản hướng dẫn thực hiện còn chậm và chưa sửa đổi bổ sung cho phù hợp, nhất là cơ chế, chính sách huy động sự tham gia của doanh nghiệp vào phát triển kinh tế nông thôn.

- Sự phối hợp giữa UBND với MTTQ và các tổ chức đoàn thể còn thiếu kịp thời, chặt chẽ, nhất là thời kỳ đầu triển khai chương trình. Một số tổ chức đoàn thể chưa đặt rõ nhiệm vụ thực hiện tiêu chí nông thôn mới của tổ chức mình là nhiệm vụ chính trị thường xuyên của toàn tổ chức từ xã đến thôn.

- Nguồn vốn đầu tư ngân sách cho Chương trình còn thấp, trong khi khả năng đóng góp của nhân dân hạn chế, nhất là ở các thôn có điểm xuất phát thấp.

- Tiêu chí NTM áp dụng chung cho cả nước với địa bàn miền núi, dân tộc thiểu số áp dụng không phù hợp và khó đạt được.

3. Một số bài học kinh nghiệm

a. Qua hơn 5 năm đưa vào thực tế triển khai cho thấy xây dựng NTM là Chương trình tổng hợp chính trị - kinh tế - xã hội về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong thời kỳ CNH-HĐH. Vì vậy để thực hiện có kết quả tốt phải có quyết tâm chính trị cao, có kế hoạch chỉ đạo cụ thể, chủ động, sáng tạo, sâu sát, liên tục của các cấp ủy, chính quyền, nhất là có vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy và chính quyền các cấp và của Ban chỉ đạo để huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc cùng với sự quan tâm của toàn xã hội. Điều này có ý nghĩa quan trọng dẫn dắt và thúc đẩy thực hiện Chương trình.

b. Khẳng định và tạo điều kiện về cơ chế chính sách để người dân thực sự làm chủ thể, phát huy vai trò tích cực của các thôn trong xây dựng NTM là yếu tố quyết định cho sự thành công của Chương trình. Cần làm tốt công tác tuyên truyền, vận động phát huy tính chủ động và sáng tạo của người dân. Nghiêm túc thực hiện các nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch, thực sự quan tâm tới lợi ích thiết thực của dân trong việc quyết định lựa chọn nội dung, quản lý, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện Chương trình NTM ở địa phương.

c. Phải nắm vững mục tiêu và hệ thống tiêu chí NTM để có cách làm chủ động, sáng tạo, phù hợp với điều kiện và yêu cầu bức thiết của người dân ở từng thôn; phát huy cao các nguồn lực tại chỗ; lồng ghép các chương trình, dự án; lựa chọn, tập trung hỗ trợ thực hiện các nhệm vụ ưu tiên tạo ra sự chuyển biến thực tế trên diện rộng, tạo niềm tin vào Chương trình.

d. Trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện phải có kế hoạch, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ đề ra để có sự điều chỉnh và có giải pháp phù hợp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; làm tốt công tác thi đua, khen thưởng để động viên kịp thời các thôn làm tốt, các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho Chương trình.

Phần thứ hai

PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ GIAI ĐOẠN 2016-2020

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở giữ và nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt theo Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới và đã được Chủ tịch UBND huyện công nhận xã Luận Thành đã được công nhận hoàn thành, giai đoạn 2016-2020, xã Luận Thành tiếp tục nỗ lực phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành 19/19 tiêu chí; thực hiện mục tiêu tới năm 20173/9 thôn hoàn thành tiêu chí thôn bản nông thôn mới và tới năm 2020 có 100% số thôn đạt tiêu chí thôn bản NTM; các thôn chưa đạt chuẩn phải tăng từ 2 đến 3 tiêu chí/năm. Đến năm 2020 phấn đấu xã đạt tiêu chí nông thôn mới; tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất hàng hóa và cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập và chất lượng sống của dân cư nông thôn

2. Mục tiêu cụ thể.

a. Về hạ tầng kinh tế - xã hội

- Giao thông:

+ Tỷ lệ km giao thông trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuản theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT là 100%

+Xây dựng các tuyến đường trực thôn xóm từ ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương hỗ trợ và từ xã hội hóa để đạt 70% cứng hóa

+ Tỷ lệ km đường ngõ xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa: 100%.

- Thủy lợi: Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa đạt: 65%.

- Trường học: Giữ vững trường THCS đạt chuẩn Quốc gia, xây dựng trường Tiểu học Luận Thành 1 đạt chuẩn QG mức độ II vào năm 2020; xây dựng trường Tiểu học 2 đạt chuẩn QG mức độ I, trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia năm 2017.

- Điện: Xây dựng 2 trạm biến áp và cải tạo đường dây trung thế, hạ thế để đạt chuẩn theo quy định.Tỷ lệ hộ được sử dụng điện lưới quốc gia an toàn đạt: 100%

- Cơ sở vật chất văn hóa:

+ Năm 2016 sẽ xây dựng Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL

+ 9/9 thôn có Nhà văn hóa đạt chuẩn quy định của Bộ VH-TT-DL

- Chợ: Xây dựng và mở rộng chợ vào năm 2018

- Bưu điện: Duy trì điểm phụ vụ bưu chính viễn thông và xây dựng đường dây internet đến cả 9/9 thôn.

- Nhà ở dân cư: Đến năm 2020 sẽ không còn nhà tạm nhà dột nát trên địa bàn xa và tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ xây dựng lên 85%.

b. Kinh tế và tổ chức sản xuất:

- Tiêu chí thu nhập: sẽ hoàn thành trong năm 2015

- Hộ nghèo: Đến năm 2020 giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 5%

+ Số lao động được giải quyết việc làm đến năm 2020: 1.400 người

- Cơ cấu lao động:

+ Số lao động được đào tạo các loại nghề đơn giản: 1.500 lao động

+ Xuất khẩu lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài: 200 người

- Hình thức tổ chức sản xuất: Duy trì, củng cố và đổi mới phương thưc hoạt động của Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp Hợp Thành nhằm thu hút giải quyết lao động. Đồng thời xây dựng cụm công nghiệp Khe Hạ, thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào xã.

c. Văn hóa – Xã hội – Môi trường

- Giáo dục:

+ Duy trì kết quả phổ cập giáo dục trung học đạt 100%

+ Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học đạt 100%.

+ Tăng tỷ lệ lao động nông thôn qua tập huấn, đào tạo đến năm 2020: 25 %

- Y tế:

+ Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức BHYT: 90%

+ Duy trì trạm y tế đạt chuẩn quốc gia.

- Văn hóa: Đến năm 2020: 9/9 thôn đạt thôn văn hóa cấp huyện trở lên.

- Môi trường:

+ Tỷ lệ hộ được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đến năm 2020: 90%

+ 100% cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường

+ Không có hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp.

+ Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch.

+ Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định.

d. Hệ thống chính trị:

- Duy trì hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh

- An ninh trật tự xã hội:

+ Xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân. Nâng cao chất lượng hoạt động ủa lực lượng an ninh nhân dân và dân quân tự vệ, nhằm đáp ứng yêu cầu sẵn sàng chiến đấu trong tình hình mới

+ Giữ gìn ổn định về chính trị, trật tự an toàn xã hội, gắn bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền với đời sống nhân dân. Đảm bảo ổn định an ninh chính trị, trật tự án toàn xã hội trên địa bàn xã.

II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn 2016-2020 là bám sát vào Nghị quyết Đại hội Đảng bộ nhiệm kỳ 2015-2020 đã đề ra. Thực hiện tốt phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh. Trong đó chú trọng vào cải tạo vườn tạp, nhân rộng các mô hình phát triển kinh tế tốt, kêu gọi thu hút các doanh nghiệp vào địa bàn; Duy trì và xây dựng các trường học đạt chuẩn quốc gia; Phát triển văn hóa toàn diện và đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

2. Giải pháp:

2.1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các văn bản, Chỉ thị, Nghị quyết tạo chuyển biến sâu sắc về nhận thức của cán bộ đảng viên và nhân dân địa phương về chủ trương xây dựng nông thôn mới để mọi người tự giác tham gia và vận động người khác tham gia.

- Thường xuyên cung cấp thông tin về các mô hình tốt, các điển hình tiên tiến, để kịp thời động viên và khuyến khích việc học tập các mô hình, các điển hình và tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài xã cho chương trình xây dựng nông thôn mới.

- Tổ chức các hội nghị để tranh thủ ý kiến tham gia của các tầng lớp nhân dân về các hoạt động cụ thể trong chương trình xây dựng nông thôn mới.

- Tuyên truyền, vận động mọi người dân tham gia chương trình xây dựng nông thôn mới bằng các giải pháp, trong đó chú trọng huy động nguồn lực của các thành phần kinh tế, các hộ gia đình, nhất là trong công tác giải phóng mặt bằng, vận động nhân dân hiến đất, xây dựng các công trình công cộng thuộc chương trình nông thôn mới trên địa bàn thôn, xóm.

2.2. Tổ chức điều tra, khảo sát thực trạng nông nghiệp, nông dân, nông thôn để thực hiện đề án, các qui hoạch xây dựng nông thôn mới đối với cấp xã.

2.3. Tổ chức triển khai xây dựng, thực hiện các mô hình điểm để nhân rộng:

Thông qua xây dựng thí điểm để hiện thực hóa mô hình nông thôn mới trên thực tế ở địa phương, rút kinh nghiệm trong chỉ đạo thực hiện và làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch hành động và điều chỉnh các giải pháp triển khai tổ chức thực hiện trên diện rộng.

Chính quyền và nhân dân địa phương nhiệt tình tự nguyện tham gia; hệ thống chính trị hoạt động có hiệu quả; có điều kiện thuận tiện cho việc tổ chức nhân rộng; cơ sở hạ tầng ở mức khá, ngành nghề địa phương tương đối phát triển so với toàn vùng;

2.4. Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ vào nông nghiệp nông thôn.

2.5. Phát huy vai trò của các chủ thể xây dựng nông thôn mới trong việc tổ chức triển khai thực hiện:

a. Đối với UBND xã:

- Kiện toàn Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã để đi vào hoạt động có hiệu quả.

- Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về chủ trương, chính sách của đảng, nhà nước về quy hoạch, kế hoạch, đề án của xã về xây dựng nông thôn mới để người dân hiểu rõ, tự giác tham gia và giám sát thực hiện.

- Tổ chức thực hiện Đề án nông thôn mới cấp xã, các quy hoạch, kế hoạch và dự án đầu tư, huy động các nguồn lực để triển khai thực hiện và làm Chủ đầu tư các công trình theo phân cấp trên địa bàn xã.

- Chủ trì trong việc lấy ý kiến tham gia của người dân trong công tác quy hoạch cũng như thứ tự đầu tư các công trình.

- Căn cứ vào quy mô công trình và nguồn vốn để huy động nhân dân đóng góp (bằng hiện vật, tiền mặt hoặc ngày công lao động).

- Tiếp nhận các nguồn vốn (bao gồm vốn ngân sách, vốn đóng góp, vốn tài trợ) đảm bảo sử dụng có hiệu quả.

b. Đối với các thôn:

Thôn, xóm là nơi có tính cộng đồng dân cư cao nhất, là nơi có thể kết hợp được nội dung kinh tế, văn hóa trong xây dựng nông thôn mới, là chủ thể quan trọng trong việc huy động các nguồn lực và tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới. Do đó thôn, xóm cần thực hiện các công việc sau:

- Chủ trì, phối hợp với chính quyền, đoàn thể truyên truyền động viên nhân dân trong thôn đẩy mạnh phát triển sản xuất, chấp hành các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước; xây dựng kế hoạch và động viên các nguồn lực xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế văn hóa xã hội trong thôn: như các công trình lịch sử, văn hóa, đường làng, ngõ xóm, hệ thống cấp, thoát nước, vệ sinh môi trường.

- Xây dựng và duy trì Hương ước cộng đồng nhằm điều chỉnh các quan hệ trong thôn xóm ngăn ngừa các phong tục tập quán lạc hậu, xây dựng phát triển các truyền thống văn hóa tốt đẹp của quê hương; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang, lễ hội; đảm bảo trong thôn không có người mắc tệ nạn xã hội; phối hợp giữa các hộ gia đình trong việc đảm bảo sử dụng hiệu quả hạ tầng giao thông, thủy lợi, văn hóa, xã hội, xây dựng phong trào giúp nhau giảm nghèo, cải thiện, nâng cấp nơi ăn ở phù hợp yêu cầu nông thôn mới.

- Kêu gọi con em địa phương đi làm ăn xa, đại diện các dòng tộc giúp đỡ địa phương xây dựng nông thôn mới với nhiều hình thức.

- Chủ động giải quyết, hòa giải các mâu thuẫn phát sinh trong cộng đồng dân cư, trong các gia đình; không để khiếu kiện đông người vượt cấp.

c. Đối với hộ gia đình:

Xác định hộ gia đình là 1 trong 3 chủ thể xây dựng nông thôn mới. Từng hộ gia đình cần thực hiện tốt các nhiệm vụ:

- Gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tích cực tham gia các phong trào ở địa phương; xây dựng gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tương trợ giúp đỡ cộng đồng.

- Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, học tập đạt chất lượng, hiệu quả.

- Phát triển sản xuất và xây dựng nhà ở theo quy hoạch, quan tâm xây dựng khuôn viên nhà, vườn, tường rào, cổng và các công trình khác đảm bảo xanh- sạch- đẹp; ưu tiên đầu tư các công trình nhà vệ sinh, nhà tắm, nước sinh hoạt đạt chuẩn; xây dựng chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh, không ảnh hưởng đến các hộ lân cận.

- Chủ động lựa chọn nghề phù hợp để tham gia các chương trình đào tạo nghề.

III. DỰ KIẾN NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Tổng mức vốn: 407.876 triệu đồng

2. Cơ cấu nguồn lực:

- Ngân sách Nhà nước: 119.186 triệu đồng

- Ngân sách xã: 740 triệu đồng

- Vốn tín dụng: 214.000 triệu đồng

- Vốn doanh nghiệp: 2.700 triệu đồng

- Vốn huy động từ người dân và cộng đồng: 90.350 triệu đồng

- Vốn Tầm nhìn thế giới hỗ trợ: 900 triệu đồng.

3. Dự kiến kế hoạch vốn theo các nội dung thực hiện

( Có biểu số 6 kèm theo)

IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ:

Kế hoạch xây dựng nông thôn mới của xã Luận Thành giai đoạn 2015 – 2020 được xây dựng trên cơ sở Bộ tiêu chí về xây dựng nông thôn mới của Chính phủ và sự đánh giá đúng thực chất, thực trạng tự nhiên, kinh tế xã hội trên địa bàn xã, đồng thời phù hợp với Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã khoá VIII nhiệm kỳ 2015-2020. Do đó đảm bảo tính thực tiễn cao.

Kế hoạch xây dựng xã nông thôn mới của xã Luận Thành được xử lý tổng hợp đảm bảo tính khoa học, đầy đủ, hợp lý, chính xác, vạch ra những định hướng rất cụ thể về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh phù hợp với tâm tư, nguyện vọng của nhân dân. Để thực hiện có hiệu quả kế hoạch này, xin đề xuất một số cơ chế, chính sách đặc thù như sau:

- Tiếp tục cho triển khai cơ chế đổi đất lấy cơ sở hạ tầng.( Đấu giá sử dụng đất)

- Tạo chính sách kích cầu phát triển trang trại, gia trại ngày càng bền vững.

- Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ vào địa bàn xã về chế biến nông lâm sản, may mặc….

- Khuyến khích và tạo điều kiện tiêu thụ sản phẩm của nhân dân địa phương làm ra.

- Mở rộng và tạo điều kiện thuận lợi để phát triển thương mại dịch vụ.

- Đề nghị nguồn vốn chương trình 135, chương trình 30a nên giao cho thôn để chủ động đối ứng tham gia xây dựng NTM hàng năm.

- Chính phủ nên có quy định bộ tiêu chí quốc gia về XDNTM riêng cho các xã huyện miền núi đặc biệt khó khăn

Trên đây là báo cáo ttoongr kêt 5 năm thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM xã Luận Thành giai đoạn 2011-2015 nhiệm vụ thực hiện xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020.

Nơi nhận: KT. TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO

- Huyện ủy-UBND huyện(b/c); PHÓ TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO

- BCĐ xây dựng NTM huyện(b/c); CHỦ TỊCH UBND

- Phòng NN&PTNT huyện;

- ĐU-HĐND-UBND xã.

- Đại biểu HĐND xã;

- Các thôn toàn xã.

- Lưu VP UBND xã.

Hà Huy Hiền

Báo cáo 5 năm xây dựng NTM xã Luận Thành

Đăng lúc: 07/10/2016 10:41:13 (GMT+7)

BAN CHỈ ĐẠO XD NTM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

XÃ LUẬN THÀNH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


Số: …../BC-BCĐ Luận Thành, ngày 21 tháng 9 năm 2015

BÁO CÁO

Tổng kết 5 năm thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới

giai đoạn 2011-2015, nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn 2016-2020


Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI, KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

GIAI ĐOẠN 2011-2015

Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 trong điều kiện kinh tế chung của cả nước đó là phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như: Việc điều chỉnh giá xăng dầu, giá điện tăng cao; các loại dịch bệnh cho người và cây hoa màu diễn biến phức tạp; hạn hán thiếu nước; giá mía, giá keo và một số sản phẩm nông lâm sản thấp; nguồn vốn đầu tư phát triển gặp khó khăn do đầu tư công bị thắt chặt... là những cản trở lớn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phát triển. Trên cơ sở phát huy tiềm năng, thế mạnh và chủ động trước khó khăn, thách thức, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương, sự phối hợp của MTTQ và các đoàn thể, sự nỗ lực cố gắng của nhân dân trong xã, cùng với sự chỉ đạo kịp thời của huyện ủy, UBND huyện về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015, công tác xây dựng nông thôn mới xã Luận Thành đã đạt được những kết quả bước đầu, tạo đà cho việc xây dựng nông thôn mới giai đoạn tiếp theo. Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 là 7,5 triệu đồng/người/năm tăng lên 16,5 triệu đồng/người/năm 2015; tỷ lệ hộ nghèo từ 433 hộ nghèo năm 2010 giảm còn 244 hộ nghèo năm 2015.

I. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI

1. Công tác tuyên truyền, vận động

1.1. Công tác triển khai, kết quả thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức cho cán bộ, người dân để phát huy vai trò chủ thể trong quá trình triển khai thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã.

Để triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã đảm bảo mục tiêu, nhiệm vụ theo Đề án xây dựng nông thôn mới xã Luận Thành giai đoạn 2012-2020 đã được UBND huyện phê duyệt. Nhằm nâng cao nhận thức của hệ thống chính trị và nhân dân hiểu rõ về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: "Dựa vào nội lực của dân và cộng đồng là chính, Nhà nước hỗ trợ chủ yếu qua các Chương trình mục tiêu quốc gia, thực hiện phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm”; đã làm thay đổi suy nghĩ thụ động, ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước của cán bộ và nhân dân ở nông thôn miền núi, hàng năm Ban chỉ đạo xây dựng NTM xã đã xây dựng Kế hoạch đến từng thôn họp chỉ đạo công tác xây dựng nông thôn mới trên cơ sở dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân hưởng thụ.

Công tác tuyên truyền, phổ biến về các chủ trương, chính sách về xây dựng NTM được Ban chỉ đạo Chương trình xây dựng NTM xã quan tâm triển khai, phổ biến đến cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân với nhiều hình thức, giúp cho cán bộ và nhân dân hiểu rõ hơn mục đích, nội dung, tư tưởng chỉ đạo của TW, tỉnh, huyện về xây dựng NTM để nhân dân chủ động tham gia vào các nội dung xây dựng NTM.

Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các pa nô, áp phích, băng zôn, khẩu hiệu để tuyên truyền các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện Chương trình xây dựng NTM do Trung ương, tỉnh, huyện ban hành; nội dung Đề án quy hoạch nông thôn mới cấp xã; tuyên truyền xây dựng thôn văn hóa, hộ gia đình văn hóa, bảo vệ môi trường; tích cực tham gia sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững…

Trong 5 năm qua, BCĐ xã đã chỉ đạo các tổ chức chính trị xã hội: Hội nông dân, Hội LHPN, Đoàn thanh niên, Hội CCB từ xã xuống thôn phát động phong trào thi đua như phong trào sản xuất kinh doanh giỏi, xóa đói giảm nghèo, thi đua bảo vệ môi trường, hiến đất làm đường giao thông thôn xóm. Kết quả đã tạo được nhận thức bước đầu của nhân dân trong việc tự giác đóng góp xây dựng, hiến đất để xây dựng NTM, tạo sự đồng thuận cao giữa cán bộ và nhân dân toàn xã để quyết tâm xây dựng NTM.

1.2. Kết quả triển khai thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”; cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới”

Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã đã tích cực tổ chức quán triệt về mục đích, nội dung của chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Bắt tay vào xây dựng nông thôn mới đầu năm 2011 thì đến cuối năm 2011 có 100% chi bộ và ban quản lý thôn và các tổ chức đoàn thể cấp xã, thôn đã triển khai công tác tuyên truyền tới người dân tại thôn mình.

Năm 2012, khi Đề án xây dựng nông thôn mới xã Luận Thành giai đoạn 2012-2015, tầm nhìn 2020 được Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện phê duyệt thì Chủ tịch UBND xã – Phó Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới đã trực tiếp phát động phong trào thi đua “ Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới”. Nhiều cơ quan, đơn vị trường học trên địa bàn và các thôn toàn xã đã hưởng ứng, cụ thể hóa thành phong trào thi đua ở địa phương, đơn vị mình.

Các tổ chức chính trị - xã hội đã tích cực vận động các thành viên, hội viên tham gia thực hiện chương trình. Ủy ban MTTQ xã tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với xây dựng NTM; Hội liên hiệp Phụ nữ đã triển khai nhiều mô hình thực hiện chương trình: “Tổ phụ nữ tự quản đường giao thông nông thôn”, “Phụ nữ chung sức xây dựng NTM” Hội liên hiệp phụ nữ xã đã thành lập tổ tự quản tuyến đường đi Tiến Hưng 1. UBND xã cũng đã phát động ủng hộ chung tay xây dựng nông thôn mới tới cán bộ, công chức cơ quan xã mỗi năm ủng hộ 1 triệu/người. Các cơ quan, trường học, trạm y tế cũng vận động cán bộ giáo viên nhân viên trường, trạm ủng hộ 500.000 đồng/người/năm. Số tiền ủng hộ được UBND xã mua xi măng hỗ trợ cho các đơn vị trường học, các thôn xây dựng đường bê tông, tu sửa trường trạm y tế, nhà văn hóa thôn. Nhân dân các thôn ủng hộ ít nhất 200.000 đồng/ khẩu thôn huy động đóng góp nhiều nhất 800.000 đồng/hộ như thôn Sơn Cao.

1.3. Công tác tuyên truyền, vận động đối với việc triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới xã.

Công tác tuyên truyền vận động được chú trọng đã góp phần rất quan trọng giúp cán bộ và nhân dân có nhận thức đúng đầy đủ về Chương trình, thay đổi nếp nghĩ, khắc phục một bước tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước, khơi dậy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong nhân dân, tạo động lực to lớn biến chương trình thành một phong trào ngày càng lan rộng.

Thông qua công tác tuyên truyền, nhận thức về xây dựng NTM của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân đã được chuyển biến tích cực, tư duy và nhận thức về xây dựng NTM đầy đủ hơn, vai trò của cấp ủy, chính quyền đã được nâng lên; từ việc người dân cho rằng “xây dựng nông thôn là một dự án của nhà nước” đến nhận thức “xây dựng nông thôn bằng nhiều nguồn lực, trong đó nguồn lực trong dân là chủ yếu”, xóa bỏ tư duy trông chờ, ỷ lại, từ đó người dân tham gia tích cực vào chương trình bằng các hoạt động: phát triển kinh tế hộ, cải tạo vườn tạp, chỉnh trang nhà cửa, hiến đất, đóng góp ngày công, kinh phí...

2. Công tác thành lập, kiện toàn chỉ đạo thực hiện Chương trình

2.1. Tổ chức ban chỉ đạo Chương trình từ xã xuống thôn:

- Thực hiện các văn bản hướng dẫn của cấp trên năm 2011 Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã được thành lập theo Quyết định số 03-QĐ/ĐU ngày 05/2/2011. Trưởng Ban chỉ đạo do Bí thư Đảng ủy xã, Chủ tịch UBND xã làm Phó ban thường trực Phó CT- UBND xã, trưởng các ngành đoàn thể và công chức UBND xã làm thành viên. Trưởng ban chỉ đạo phân công công việc cụ thể cho các thành viên Ban chỉ đạo phụ trách các thôn.

+ Thành lập Ban quản lý chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới xã do Chủ tịch UBND xã làm Trưởng ban, phó ban là phó chủ tịch UBND xã và thành viên là công chức Kế toán, công chức địa chính xây dựng, địa chính nông nghiệp và công chức phụ trách nông thôn mới xã.

+ Thành lập các Ban phát triển thôn ở 9 thôn toàn xã. Trưởng ban là Bí thư chi bộ, phó ban là trưởng thôn, thành viên là các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội thôn.

- Trong 5 năm qua, có sự thay đổi về nhân sự nên đã có 3 lần kiện toàn lại Ban chỉ đạo và Ban quản lý xây dựng nông thôn mới cấp xã.

Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới từ xã xuống thôn, thực hiện phân công trách nhiệm từng thành viên trong Ban chỉ đạo theo dõi phụ trách chỉ đạo thôn, chỉ đạo lĩnh vực công việc mà chương trình XD NTM đặt ra; Ban hành văn bản chỉ đạo các thôn bản, các tổ chức chính trị xã hội...tích cực chủ động vận động nhân dân, hội viên, đoàn viên thi đua thực hiện xây dựng NTM, đấu tranh chống tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước; Triển khai kịp thời các văn bản của cấp trên về chỉ đạo thực hiện xây dựng chương trình XD NTM đồng thời trên cơ sở điều kiện cụ thể của xã để đặt ra mục tiêu phấn đấu với phương châm: tập trung tiêu chí nào dễ làm trước, khó làm sau, huy động mọi nguồn lực, minh bạch trong tổ chức thực hiện đã tạo ra được không khí thi đua sôi nổi về xây dựng nông thôn mới trong toàn dân.

2.2. Kiện toàn bộ phận giúp việc cho Ban chỉ đạo các cấp theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1996/QĐ-TTg ngày 04/11/2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của BCĐ xã và cán bộ phụ trách NTM cấp xã.

Ngay từ khi bắt tay vào xây dựng nông thôn mới xã Luận Thành, UBND xã đã cơ cấu công chức văn phòng UBND xã phụ trách kiêm nhiệm chức danh chuyên trách nông thôn mới xã. Để chủ động xây dựng đề án, kế hoạch XDNTM

Phân công nhiệm vụ cho công cức phụ trách xây dựng nông thôn mới xã theo mục 4b Điều 1 Quyết định số 1996/QĐ-TTg ngày 04/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ đó là: Giúp Ủy ban nhân dân xã xây dựng kế hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn; Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện và tham mưu cho Ban Chỉ đạo xã về công tác nông thôn mới trên địa bàn;Tổng hợp kết quả thực hiện vào hệ thống biểu mẫu theo quy định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân xã báo cáo kết quả thực hiện theo yêu cầu cấp trên bước đầu có hiệu quả.

3. Công tác ban hành chủ trương, chính sách và văn bản hướng dẫn thực hiện

3.1. Việc ban hành các văn bản để hướng dẫn, cụ thể hóa các quy định của Trung ương, của tỉnh, huyện.

Để cụ thể hóa các văn bản hướng dẫn của TƯ, tỉnh huyện, 5 năm qua, Ban chỉ đạo và Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã đã ban hành 11 công văn hướng dẫn các thôn thực hiện, xây dựng 6 kế hoạch thực hiện và đã in ấn thành khổ lớn 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới thành 10 bản niêm yết công khai tại cơ quan xã và nhà văn hóa 9 thôn toàn xã.

3.2. Ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù của địa phương, trong đó tập trung vào một số nội dung trọng tâm:

- Cơ chế lồng ghép các chương trình, dự án trên địa bàn như chương trình 135 với chương trình 30a, chương trình phát triển vùng của tầm nhìn Thế giới với chương trình cải tạo vườn tạp, xóa đói giảm nghèo, chương trình xây dựng NTM....;

- Cơ chế giao quyền chủ động cho người dân và cộng đồng trong thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã chủ động lựa chọn danh mục ưu tiên để tự nguyện góp vốn XDNTM;

- Cơ chế hỗ trợ mô hình phát triển sản xuất từ nguồn vay ưu đãi của ngân hàng CSXH, ngân hàng NNPTNT, nguồn đầu tư hỗ trợ xi măng của UBND xã để xây dựng đường giao thông bê tông; đầu tư XD bải rác và thu gom, xử lý rác thải, chất thải; chính sách hỗ trợ phục vụ phát triển sản xuất…

- Cơ chế chính sách để huy động, quản lý, sử dụng nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước, nhất là huy động từ người dân.

- Chính sách ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.

- Chính sách khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp và đầu tư sản xuất công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn nông thôn.

- Chính sách liên kết hợp tác đa dạng giữa hộ nông dân với doanh nghiệp và các đối tác kinh tế khác.

3.3. Hiệu quả các cơ chế chính sách đã ban hành, đề xuất những nội dung chính sách mới để thúc đẩy thực hiện Chương trình trong giai đoạn tới.

Từ các chính sách trên trong 5 năm xã đã hiến được hàng nghìn mét đất để mở đường, hàng trăm cây cối có giá trị, hàng trăm mét tường rào, xây dựng được 7,5 km đường bê tông và mở được 26 km đường đất phục vụ vận chuyển hàng hóa, xây dựng được gần 2 km kênh mương, xây dựng được 2 nhà văn hóa thôn mới sửa chữa nâng cấp nhiều nhà văn hóa thôn, trạm y tế, trường học; chuyển đổi được nhiều mô hình sản xuất, chăn nuôi nhất là một số mô hình cải tạo vườn tạp đã làm thay đổi tư duy về sản xuất hàng hóa cho nông dân. Trong thời gian tới tiếp tục thực hiện chủ chương chính sách lồng ghép nhiều nội dung chính sách để thực hiện có hiệu quả chương trình NTM

( Có số liệu cụ thể theo Mẫu biểu số 01 kèm theo)

4. Tổ chức đào tạo, tập huấn cán bộ thực hiện Chương trình

4.1. Công tác xây dựng tài liệu và tổ chức đào tạo, tập huấn hoặc tham dự các lớp đào tạo, tập huấn cho cán bộ thực hiện Chương trình ở các cấp.

5 năm qua, trưởng ban chỉ đạo, trưởng ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã đã tham dự đầy đủ các buổi hội nghị triển khai về công tác xây dựng nông thôn mới cấp huyện và cấp tỉnh. Tham gia 4 lần tập huấn ở tỉnh về công tác xây dựng nông thôn mới.

Thành viên Ban chỉ đạo và các thôn làm điểm xây dựng nông thôn mới xã đã được đi tham quan mô hình xây dựng nông thôn mới ở huyện Yên Định huyện Cẩm Thủy, huyện Thạch Thành, huyện Như Thanh, huyện Thọ Xuân – Thanh Hóa và huyện Cao Phong tỉnh Hòa Bình.

4.2. Công tác đào tạo, tập huấn; những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện và kiến nghị giải pháp thực hiện trong giai đoạn tới.

- Nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ làm công tác nông thôn mới, thông qua các lớp tập huấn, đào tạo của Tỉnh và Huyện. UBND xã đã cử cán bộ và tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ cán bộ tham gia đầy đủ các buổi tập huấn. Công tác đào tạo, bồi dưỡng bước đầu đã đáp ứng được nhu cầu đào tạo của địa phương, cung cấp những kiến thức cơ bản về xây dựng NTM cho cán bộ cấp xã và thôn, làm cơ sở để tổ chức triển khai thực hiện tốt Chương trình. Tuy nhiên, do trình độ cán bộ cấp xã và thôn không đồng đều, ảnh hưởng đến việc tiếp thu về mục đích, nội dung, nguyên tắc và phương pháp xây dựng NTM.

- Các lớp đào tạo tập huấn cho cán bộ, công chức, ban quản lý thôn về xây dựng nông thôn mới đều tập huấn ở tỉnh nên việc đi lại gặp nhiều khó khăn kinh phí hổ trợ tập huấn ít. Vì vậy, trong giai đoạn tới việc đào tạo và tập huấn cho cán bộ, công chức phụ trách nông thôn mới và ban quản lý thôn nên thường xuyên hơn nữa và nên tổ chức tại huyện để việc đi lại thuận tiện hơn.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN

1. Công tác lập quy hoạch, đề án xây dựng NTM

1.1. Lập quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng NTM:

- Kết quả chung về triển khai xây dựng quy hoạch, công bố và cắm mốc quy hoạch.

Quy hoạch được xác định là nội dung phải được triển khai trước một bước để định hướng cho xây dựng NTM. Thực hiện Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình rà soát quy hoạch xây dựng NTM. UBND xã đã chỉ đạo chuyên môn lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010-2020, quy hoạch xây dựng giai đoạn 2011-2020, quy hoạch sản xuất nông lâm nghiệp 2010-2020.

1.1.1 Qui hoạch nông – lâm nghiệp

Ngày 01/7/2011 UBND huyện đã ra Quyết định số 1909/QĐ-UBND về việc phê duyệt báo cáo Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp xã Luận Thành huyện Thường Xuân đến năm 2020. Tổng kinh phí quy hoạch là 220.000.000đ. Kết quả qui hoạch sản xuất:

a. Ngành trồng trọt

- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp đến năm 2020: 344 tỷ đồng.

- Sản lượng lương thực có hạt bình quân hàng năm: 2.170 tấn trở lên.

- Diện tích, năng xuất, sản lượng, cây trồng chủ yếu năm 2020:

+ Diện tích lúa 136,45 ha, năng xuất 60 tạ/ha.

+ Diện tích ngô 30 ha, năng xuất 75 ta/ha.

+ Diện tích mía 150 ha, năng xuất 100 tấn/ha.

+ Cây khoai lang: 15ha, sản lượng dự kiến đạt 140,75 tấn năm 2020

+ Cây lạc: 45 ha, sản lượng dự kiến đạt: 112,5 tấn năm 2020

+ Rau đậu các loại: 16 ha, sản lượng dự kiến đạt 35 tấn năm 2020

- Tổng đàn gia súc, gia cầm đến năm 2020:

+ Gia súc: Trâu, bò 1.890 con, lợn 5.500 con, dê 570 con.

+ Gia cầm: 23.200 con.

b. Chăn nuôi:

- Đàn lợn: 9.700 con, dự kiến sản lượng đạt 770 tấn/năm 2020

- Đàn trâu, bò từ 1.000 con năm 2020 lên 2.500 con năm 2020

- Đàn dê: từ 300 con năm 2012 lên 850 con năm 2020

- Gia cầm: từ 13,25 nghìn con lên 38,0 nghìn con năm 2020

c. Đàn ong: từ 200 bọng lên 450 bọng năm 2020

d. Nuôi trồng thủy sản: Tận dụng mặt nước ao hồ đập 18,96 ha để nuôi cá, đạt 75,8 tấn năm 2020.

đ. Quy hoạch sản xuất lâm nghiệp:

- Tổng diện tích đất lâm nghiệp: 2.343,24 ha

- Trồng keo luồng: 800 ha. Phấn đấu mỗi năm trồng được 60 ha trở lên.

- Trồng cây cao su: 150 ha. Phấn đấu trung bình từ 30 ha trở lên

- Trồng cây phân tán: trung bình từ 10.000 – 20.000 cây/năm trở lên.

- Khoanh nuôi bảo vệ: 195,32 ha rừng tái sinh

e. Quy hoạch phát triển trang trại : Hiện nay đang có 4 trang trại sản xuất chăn nuôi, phấn đấu đến năm 2020 đạt 9 trang trại

h. Quy hoạch cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất

- Đường liên thôn phục vụ sản xuất: 3,7 ka lên 7km năm 2020

- Đường giao thông nội đồng 36 tuyến với chiều dài: 48,9 km

- Thủy lợi, kênh mương: Hiện nay kênh mương 6,5 km đã xuống cấp. Tổng số 16 tuyến kênh mương toàn xã với tổng chiều dài 15,2 km cần bê tông hóa.

- Hồ đập: Toàn xã hiện có 22 hồ đập chứa nước, trong đó mới có 2 hồ đập được kiên cố, còn lại là đập đất có nguy cơ vỡ khi lũ lụt, cần được nâng cấp.

1.1.2. Về qui hoạch xây dựng

- Tháng 9/2011 UBND xã ký hợp đồng với đoàn qui hoạch khảo sát thiết kế nông nghiệp Thanh Hóa với tổng kinh phí là 130.000.000đ về việc qui hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Luận Thành, huyện Thường Xuân đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030.

Sau hơn 1 năm khảo sát thiết kế qui hoạch, ngày 22/12/2011, UBND huyện Thường Xuân ban hành Quyết định số 3699/QĐ-UBND về việc phê duyệt qui hoạch xây dựng xã Luận Thành đến năm 2020, tầm nhìn 2030.

- Quy hoạch khu vực sản xuất công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp Khe hạ 10-30 ha.

- Khu trung tâm xã bao gồm: nhà làm việc UBND xã, khu thể thao xã diện tích 3,25 ha

- Khu y tế; Khu trường học; Khu chợ nông thôn

- Bưu điện

- Nhà văn hóa các thôn tối thiểu từ 1000m2 - 2.000m2.

- Quy hoạch khu dân cư mới, qui hoạch lại các thôn làng.

- Quy hoạch khu nghĩa trang nghĩa địa

- Khu bãi rác thải: 15.000m2

- Xây dựng hệ thống giao thông các trục liên xã, liên thôn, nội thôn, giao thông nội đồng.

- Quy hoạch bãi đổ xe

- Quy hoạch hệ thống kênh mương, hồ đập, trạm bơm, hệ thống nước sinh hoạt, điện nông thôn.

- Quy hoạch xây dưng Khe Hạ trở thành đô thị loại 5 giai đoạn 2015-2025

1.2.3. Về qui hoạch sử dụng đất

- Tháng 10 năm 2011, UBND xã Luận Thành đã ký hợp đồng với công ty TNHH Đồng Phú để khảo sát, thiết kế qui hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2020, kế hoạch sử dụng đất đến 2015 với tổng trị giá: 79.000.000đ

Do nguồn Ngân sách xã chi trả (vì các xã qui hoạch xây dựng Nông thôn mới được qui hoạch trước không có qui hoạch sử dụng đất). Đến tháng 12/2012 Chủ tịch UBND huyện thẩm định phê duyệt.

Phối hợp với đơn vị tư vấn hoàn thiện việc lập quy hoạch và xây dựng Đề án để trình cấp trên thẩm định và phê duyệt. Sau khi được UBND huyện phê duyệt. UBND xã đã công bố quy hoạch 09/09 thôn để nhân dân được rõ, đồng thời tổ chức cắm mốc, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch được duyệt.

Nhìn chung ba nội dung quy hoạch XDNTM xã Luận Thành đã được quan tâm có nhiều ý kiến góp ý phù hợp với thực trạng và tương lai phát triển của địa phương đảm bảo về tiến độ thời gian. Tuy nhiên, chất lượng công tác quy hoạch còn thấp, các nội dung quy hoạch vẫn còn chồng chéo. Quy hoạch mới dừng ở quy hoạch chung, chưa có quy hoạch chi tiết, Quy hoạch sử dụng đất Nhà nước không cấp kinh phí gây khó khăn cho NS địa phương, nguồn vốn để thực hiện quy hoạch ít hoặc không có.

1.2. Lập đề án xây dựng NTM:

- Triển khai công tác xây dựng đề án NTM theo quy định của Trung ương.

Đề án xây dựng Nông thôn mới là sản phẩm của Qui hoạch sản xuất Nông – Lâm nghiệp, qui hoạch xây dựng và qui hoạch sử dụng đất. Ban chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới và UBND xã đã giành nhiều thời gian cho xây dựng Đề án, tổ chức lấy ý kiến các thôn, các ban ngành đoàn thể, cơ quan trường học vào Đề án. Tháng 7/2012 Đề án đã gửi đến UBND huyện và xin ý kiến của các phòng ban chuyên môn cấp huyện để UBND xã chỉnh sửa và đề nghị UBND huyện thẩm định. Và tháng 12 năm 2012 Chủ tịch UBND huyện Thường Xuân đã ra Quyết định số 2720/QĐ-UBND về việc phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới xã Luận Thành giai đoạn 2012-2020;

- Đánh giá chung về kết quả thực hiện: chất lượng, tiến độ; thuận lợi và khó khăn

Theo Đề án thì đến năm 2015, cơ sở hạ tầng nông thôn cơ bản hoàn thiện, song do điều kiện kinh tế còn khó khăn, vốn đầu tư từ nhà nước nhỏ giọt, đời sống kinh tế người dân còn nghèo nên việc xây dựng hạ tầng cơ sở còn hạn chế.

2. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân

2.1. Đánh giá chung về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển sản xuất theo hướng phát triển hàng hóa gắn với liên kết, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, đảm bảo tiêu thụ sản phẩm bền vững nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân nông thôn.

Tiêu chí số 10: Thu nhập:

Cơ cấu kinh tế: Đại hội Đảng bộ xã Luận Thành lần thứ VII nhiệm kỳ 2010-2015 xác định cơ cấu kinh tế của xã đó là: “Chuyển dịch nền kinh tế chủ yếu là nông lâm nghiệp chuyển dần sang kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng và dịch vụ”

Tuy trong những năm qua do ảnh hưởng của sự suy thoái kinh tế, UBND xã đã tập trung chỉ đạo ưu tiên các chính sách để hỗ trợ cho phát triển sản xuất trên địa bàn. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, các đề án được triển khai và thực hiện trong 5 năm qua như: Đề án cải tạo vườn tạp, Đề án lợn cỏ lai lợn rừng, Đề án bò cái sinh sản, Đề án thâm canh cây lúa bền vững SRI theo dự án tầm nhìn thế giới.

Chính sách hỗ trợ dân mua máy cày, ô tô vận tải, máy đào đất, máy đóng gạch, xã triển khai thực hiện theo Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn.

- Nhiều thôn đã mạnh dạn trong chuyển đổi cây trồng tiêu biểu như thôn Sơn Cao chuyển đổi một số diện tích mía sang trồng cây khoai sọ mang lại thu nhập khá cho người dân; thôn Cao Tiến chuyển đổi mô hình thâm canh cây lúa bền vững SRI, đã tăng năng suất lúa lên, góp phần xóa đói giảm nghèo cho bà con nông dân.

- Đã có 5 trang trại trồng trọt kết hợp chăn nuôi và nhiều gia trại nuôi lợn thịt, lợn nái sinh sản, nuôi ong.

- Xã đã có nhiều chính sách, đầu tư cho công tác khuyến nông khuyến lâm. Ngoài tiếp tục thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí cho nông dân, xã đã có chính sách mới: Khuyến khích phát triển giống cây trồng, vật nuôi, phát triển sản xuất hàng hóa; hỗ trợ phát triển sản xuất vụ Đông bằng những đề án, chương trình có hỗ trợ từ ngân sách tỉnh, huyện..

So với tiêu chí: Tiêu chí này cuối năm 2015 sẽ đạt.

Tiêu chí số 11: Hộ nghèo:

Công tác xóa đói giảm nghèo luôn được cấp ủy chính quyền địa phương quan tâm, như tạo điều kiện cho hộ nghèo được vay vốn sản xuất, hướng dẫn cách làm ăn, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, để họ tự nhận thức được để vươn lên thoát nghèo đồng thời giải quyết kịp thời các chính sách của Nhà nước đối với hộ nghèo (Cấp thẻ BHYT, chế độ giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền điện sinh hoạt…), nên đời sống của hộ nghèo từng bước được cải thiện, đến nay toàn xã còn 244 hộ nghèo, (chiếm 13,72%), số hộ cận nghèo 258 hộ (chiếm 14,5%)

Theo tiêu chí, tỷ lệ hộ nghèo dưới 5%, như vậy, hiện nay chưa đạt.

Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo. Thực hiện các chương trình an sinh xã hội để giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm. Phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo dưới 5%.

Tiêu chí số 12: Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên:

Toàn xãhiện nay có4.042 lao động, lao động có khả năng lao động là: 3927 người với số lao động nhưsau:

- Lao động trong lĩnh vực sản xuất nông- lâm nghiệp : 1672 nguời, lao động trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng: 557 người lao động đi làm việc ở nứơc ngoài: 47 người lao động trong lĩnh vực dịch vụ, du lịch, vận tải: 558 người.

* Lao động phân theo kiến thức phổ thông: Hiện tạiđịa phương đã phổ cập xong chương trình phổ cập giáo dục bậc THCS nhưng hiện tại vẫn còn 20% số lao động nông nghiệp còn trình bộ bậc tiểu học, 50% số lao động có trình độ trung học cơ sở và 30% có trình độ THPT trở lên.

- Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên trên 95%.

Đối chiếu với yêu cầu của tiêu chí, đã đạt

Tiêu chí số 13: Hình thức tổ chức sản xuất:

Trên địa bàn xã có 01 Hợp tác xã có 326 hộ kinh doanh. Trong đó: máy múc: 05 cái, 28 ô tô, 6 xưởng sản xuất gạch vồ, 7 hộ kinh doanh giống cây nông nghiệp, 8 hộ kinh doanh nhà hàng ăn uống, 8 hộ sản xuất nhôm kính, 11 hộ cưa xẻ và làm mộc, cùng các hộ kinh doanh dịch vụ nhỏ lẻ khác…. Hiện tại có Công ty thiết bị giáo dục Hồng Đức và công ty đá Thạch Anh đang đầu tư trên địa bàn, góp phần giải quyết việc làm cho 1 số lao động địa phương.

Ngành nghề hoạt động tương đối ổn định, thu hút một lượng lớn lao động nông thôn, các ngành nghề như mộc, nề, cưa xẻ gỗ, sửa chữa ô tô, xe máy ngày càng phát triển, tạo công ăn việc làm cho thanh niên nông thôn. Đạt so với tiêu chí.

2.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

- Việc chỉ đạo phát triển sản xuất ở nhiều thôn còn lúng túng trong chuyển đổi cơ cấu sản xuất. Ý thức của người dân nhất là hộ nghèo vẫn còn trông chờ Nhà nước chưa cố gắng vươn lên thoát nghèo

- Vốn đầu tư cho phát triển sản xuất còn ít.

- Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp Hợp Thành đã được kiện toàn nhưng hoạt động còn kém hiệu quả, chưa thu hút giải quyết được lao động tại địa phương.

3. Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu

3.1. Kết quả chung toàn xã về xây dựng cơ sở hạ tầng:

Tiêu chí số 02 về Giao thông: Xã Luận Thành giáp ranh với nhiều xã, huyện. Mạng lưới giao thông nông thôn nhiều tuyến, việc đầu tư xây dựng hàng năm hạn chế, số lượng km đường cứng hóa chưa đạt yêu cầu theo tiêu chí đề ra.

Trong 5 năm qua đã đầu tư làm mới, sửa chữa các tuyến đường giao thông liên huyện, liên xã, liên thôn, đường trục thôn xóm và đường trục chính nội đồng với số tiền: 46.092.450.140 đồng.

( Có biểu số 5 kèm theo)

Tiêu chí số 03 về Thủy lợi:

3.1. Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh: Toàn xã có trên 24 hồ đập lớn nhỏ tưới tiêu chủ động cấp nước tưới cho 350,54 ha/năm ( 02 vụ lúa).

3.2. Hệ thống kênh mương của xã: Hiện nay toàn xã Luận Thành có 1 km kênh mương cấp II về cơ bản đã được kiên cố hóa, kênh mương cấp III có tổng chiều dài là 3 km, trong đó: 2,3 km đã được nâng cấp và cần cứng hóa 0,7 km kênh mương đất còn lại. Ngoài ra xã còn có 16 tuyến kênh mương nội đồng với tổng chiều dài 15,2 km, trong đó có 2,6 km bê tông và 12,6 km là kênh mương đất. Để đảm bảo chủ động nước tưới tiêu cho các vụ sản xuất cần phải tập trung nâng cấp, kiên cố hóa các tuyến kênh mương: tuyến Cầu Máng đi Hón Ngòn, tuyến Hón Ngòn đi Đồng Ấp và 15,2 km kênh mượng nội đồng.

5 năm qua, được sự quan tâm đầu tư của nhà nước, xã Luận Thành đã được xây dựng làm 1.200m mương nội đồng: thôn Cao Tiến: 500m, thôn Thành Thắng: 700m.

Theo tiêu chí nông thôn mới tỷ lệ km kênh mương kiên cố hóa hiện nay chưa đạt

Tiêu chí số 04: Điện: Hệ thống điện của xã hiện nay được cải tạo đầu tư do Ngành điện quản lý, với hiện trạng như sau:

- Số trạm biến áp: 9 trạm với tổng dung lượng 1.485.KVA, trong đó cả 9 trạm đạt yêu cầu.

- Chiều dài đường dây hạ thế loại 0,4: 30,732 km, trong đó có 16,428 km đạt yêu cầu.

- Tỷ lệ hộ dùng điện thường xuyên, an toàn: trên 98%.

So với yêu cầu của tiêu chí, hệ thống điện nông thôn hiện nay đạt yêu cầu, song, để duy trì tỷ lệ sử dụng và đảm bảo chất lượng điện, cần: Cải tạo nâng cấp đường dây rẽ nhánh ở các thôn: 14,304 km đường dây 0,4 KV. Xây dựng mới thêm 2 trạm biến áp tại thôn Thiệu Hợp và thôn Tiến Hưng 2.

Tiêu chí số 05: Trường học:

Trên địa bàn xã hiện có 05 trường học, bao gồm 01 trường mầm non, 02 trường tiểu học và 01 trường THCS, 1 trường THPT Thường Xuân 2 trong đó có trường Tiểu học Luận Thành 1 được công nhận đạt chuẩn Quốc gia ở mức độ 1, trường THCS Luận Thành đang hoàn thiện hồ sơ để được công nhận đạt chuẩn quốc gia vào cuối năm 2015.

Trong 5 năm vừa qua, đã đầu tư xây dựng mới các hạng mục của trường THCS Luận Thành: 01 nhà thư viện với 3 phòng được xây dựng vào năm 2013, xây dựng nhà hiệu bộ; xây dựng tường rào, nâng cấp sân chơi, bãi tập cho các trường học ..

( Có biểu số 5 kèm theo).

So với tiêu chí NTM chưa đạt, muốn đạt tiêu chí này thì phải có tối thiểu thêm 01 trường học đạt chuẩn Quốc gia.

Tiêu chí số 06: Cơ sở vật chất văn hóa:

Các hoạt động VH-VN, TD-TT chủ yếu tổ chức tại các sân vận động của các thôn và sân vận động của xã. Xã đang đầu tư xây dựng hệ thống truyền thanh không dây cơ bản đã đáp ứng nhu cầu thông tin, tuyên truyền và phổ biến pháp luật cho nhân dân.

+ Sân vận động thể thao của xã: đã có nhưng chưa đạt chuẩn

+ Nhà văn hóa và khu thể thao của xã: Chưa có

+ Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao:

Nhà văn hóa các thôn hiện có: 08/9 nhà (Thành Thắng, Tiến Hưng 1, Tiến Hưng 2, Thống Nhất, Liên Thành, Cao Tiến, Sơn Cao và Sơn Minh). Trong 5 năm qua đã Xây dựng mới nhà văn hóa thôn Sơn Minh, thôn Thống Nhất và nâng cấp nhà văn hóa thôn Thành Thắng đạt theo chuẩn, kinh phí thực hiện. 642.152.000 đồng.

Tuy nhiên, do xây dựng trước đây diện tích hẹp, trang thiết bị bên trong vẫn đang còn thiếu như bàn ghế, loa đài.., thôn Tiến Hưng 2 đang dùng trường Tiểu học 1 khu Tiến Hưng 2 để sinh hoạt, hội họp và thôn Thiệu Hợp đang phải dùng nhà dân để sinh hoạt. So với tiêu chí chưa đạt.

Để đạt tiêu chí, cần xây mới nhà văn hóa và khu thể thao của xã cần nâng cấp 06 nhà và xây dựng mới 01 nhà và đầu tư trang thiết bị cho các nhà văn hóa thôn.

Tiêu chí số 07: Chợ nông thôn:

Xã hiện có 01 Chợ, với diện tích 1.549m2. Chợ có đường đi, bãi giữ xe và hệ thống thoát nước, điện chiếu sáng, hệ thống Phòng cháy chữa cháy. Nhìn chung, chợ cơ bản phù hợp quy hoạch của hệ thống thương mại trung tâm tiểu vùng, đáp ứng nhu cầu trao đổi mua bán của nhân dân trong và ngoài địa phương.

So sánh mức độ đạt được so với tiêu chí nông thôn mới: Đạt; Tuy nhiên, trong tương lai cần phải đầu tư mở rộng.

Tiêu chí số 08: Bưu điện:

Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông: Điểm Bưu điện văn hóa xã có 01 điểm, cơ sở vật chất tương đối đảm bảo phục vụ nhu cầu của nhân dân – đáp ứng yêu cầu.

- Tất cả các thôn đều có đường dây, mạng interrnet đến tận thôn. Đạt so với tiêu chí.

Tiêu chí số 09: Nhà ở dân cư nông thôn:

Nhà ở dân cư tương đối tập trung, những khu dân cư xen ghép phát triển sau này đã được bố trí xây dựng nhà ở hợp lý. Nhà ở của nhân dân được đầu tư xây dựng từng bước khá khang trang, chất lượng xây dựng nhà đảm bảo. Công tác xóa nhà tạm cho các hộ gia đình chính sách và hộ nghèo đang khó khăn về nhà ở được triển khai tích cực.

- Tổng số nhà ở hiện có: 1.817 cái (nhà kiên cố 561cái chiếm 30,87%; nhà xây lợp ngói 733 cái, chiếm 40,34 %; nhà xây lợp tôn 349 cái chiếm 19,22%; Nhà tranh tre: 174 cái, chiếm 9,57%).

4. Về phát triển giáo dục, y tế, văn hoá và bảo vệ môi trường

4.1. Kết quả chung.

Tiêu chí số 14: Giáo dục:

- Phổ cập giáo dục trung học: Đạt và duy trì chuẩn quốc gia về phổ cập THCS (Bao gồm phổ cập Tiểu học và phổ cập các cháu mẫu giáo 5 tuổi).

- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học phổ thông đạt 98%.

Đạt so với tiêu chí.

Tiêu chí số 15: Y tế:

Trạm y tế xã được nâng cấp hàng năm với 8 phòng chức năng. Công trình vệ sinh, điện nước đạt theo tiêu chí Quốc gia về cơ sở vật chất trạm y tế xã.

- Trang thiết bị được trang cấp y dụng cụ thiết yếu phục vụ công tác khám chữa bệnh ban đầu cho nhân dân.

Hoạt động khám chữa bệnh đáp ứng nhu cầu của nhân dân, tỷ lệ khám hàng năm trên 1,2 lượt/người/năm (khoảng 10.000 lượt khám). Thực hiện đầy đủ các Chương trình Quốc gia, chiến lược dân số 2011-2015. Củng cố và duy trì được xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế.

Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế 80 %/ tiêu chí quy định đạt từ 70% trở lên.

Đạt so với tiêu chí.

Tiêu chí số 16: Văn hóa:

- Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” đạt kết quả cao. Đến nay toàn xã có 9/9 thôn khai trương xây dựng làng văn hóa, 5/9 thôn được công nhận làng văn hóa cấp huyện, năm 2015 UBND xã đang đề nghị công nhận lại 5/9 thôn và công nhận mới 1 làng văn hóa cấp huyện.

- Đối với cơ quan, trường học đã có 3/4 đơn vị đạt chuẩn văn hóa giai đoạn 1, đạt tỷ lệ 75%.

- Hiện nay, số gia đình đạt gia đình văn hóa 79,7%.

Đạt so với tiêu chí.

Tiêu chí số 17 Môi trường: Công tác vệ sinh môi trường nông thôn.

- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia: 1.296 hộ/1.817 hộ, đạt 71,3%). Hộ sử dụng nước sinh hoạt chưa hợp vệ sinh: 521 hộ, chiếm 28,7%.(tiêu chí quy định đạt 85%), chưa đạt theo tiêu chí.

- Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường:

Trên địa bàn có các cơ sở sản xuất, kinh doanh như Công ty thiết bị giáo dục Hồng Đức, Công ty sản xuất đá Thạch anh, các xưởng cưa gỗ….. Các cơ sở trên đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh, Việc chăn nuôi gia súc, gia cầm chưa có điểm tập trung, chủ yếu nuôi tự phát trong hộ gia đình; việc chôn cất người chết ở các nghĩa địa nhân dân trước đây đang còn tự phát làm ảnh hưởng khá lớn đến môi trường Nông thôn. Chưa đạt so với tiêu chí.

- Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp: Tình hình về môi truờng và quản lý môi trường trên địa bàn xã đã có sự thay đổi rõ rệt. Từ năm 2013 đến nay đã áp dụng đổ rác thải tập trung đối với các hộ dân cư ở khu trung tâm xã. Đến nay có 270 hộ thực hiện thu gom đổ rác thải tập trung. So với tiêu chí phải 100% thôn có thu gom rác thải, nên chưa đạt.

- Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định: Tỷ lệ rác thải của xã được thu gom về nơi quy định: 23%. Chưa đạt so với tiêu chí (70%).

- Công tác quy hoạch nghĩa trang, nghĩa địa mới được thực hiện, song chưa được đầu tư xây dựng theo quy hoạch. So với tiêu chí chưa đạt.

Thời gian qua đã xây dựng các công trình vệ sinh môi trường: như lò xử lý rác thải trạm y tế do tổ chức Tầm nhìn thế giới tài trợ với kinh phí được thực hiện năm 2015.

4.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

- Nếp sống văn minh, các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể thao ở vẫn chậm được cải thiện; chất lượng gia đình văn hóa, làng văn hóa chưa đảm bảo; một số tệ nạn xã hội, tình trạng tảo hôn chưa có xu hướng giảm. Nguồn lực xây dựng đời sống văn hóa nông thôn mới còn hạn hẹp; thiết chế văn hóa, thể thao nông thôn còn thiếu và yếu.

- Các vấn đề về môi trường nông thôn chưa có nhiều chuyển biến rõ rệt. Các hoạt động cải tạo cảnh quan vẫn chưa được chú trọng chỉ đạo thực hiện.

5. Về xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và gìn giữ an ninh, trật tự xã hội

5.1. Về thực hiện các nội dung về hệ thống tổ chức chính trị xã hội và gìn giữ an ninh trật tự

Tiêu chí số 18: Hệ thống chính trị

- Đảng bộ xã có 201 đảng viên được chia thành 14 chi bộ trực thuộc, trong đó 9 chi bộ nông thôn, 04 chi bộ trường học và 1 chi bộ trạm y tế.

- Chính quyền: Hội đồng nhân dân- UBND xã đủ cơ cấu số lượng đảm bảo chất lượng để hoàn thành nhiệm vụ được giao

- Cán bộ xã đạt tiêu chuẩn: 100% Đội ngũ cán bộ, công chức đã được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị hoạt động có hiệu quả: So với tiêu chí đạt chuẩn 100%.

- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định: Cấp xã có Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt nam xã, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ và Đoàn thanh niên, đã thành lập Hội Chữ thập đỏ, Hội người Cao tuổi, Hội Khuyến học và Hội nạn nhân chất độc da cam đi vào hoạt động; 100% thôn trên địa bàn xã đều có chi bộ đảng, các Chi hội, trưởng thôn theo quy định: Đạt so với tiêu chí.

- Chi bộ trực thuộc Đảng ủy đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh”

- 100% Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên: So với tiêu chí: Đạt.

Tiêu chí số 19: An ninh trật tự xã hội:

Tình hình ANCT-TTATXH trên địa bàn được giữ vững, các tệ nạn xã hội được đẩy lùi, nhân dân tin tưởng tuyệt đối và sự lãnh đạo của Đảng, sự điều hành của chính quyền.

Lực lượng công an xã được bố trí đảm bảo theo số lượng, hoạt động có hiệu quả, công tác phối kết hợp để thực thi nhiệm vụ được thường xuyên quan tâm. Nhiệm vụ chuyên môn thực hiện tốt, đảm bảo hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

So với tiêu chí: Đạt

5.2. Những tồn tại, hạn chế:

- Từ năm 2011 đến năm 2014 xã khuyết một ủy viên ủy ban phụ trách quân sự xã do xã đội trưởng chưa đạt chuẩn về bằng cấp, nhưng đến tháng 8 năm 2015 UBND huyện đã ra Quyết định bổ nhiệm chức danh xã đội trưởng.

- Đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ các đoàn thể quần chúng chưa đáp ứng yêu cầu của xây dựng NTM.

- Công tác phối hợp giữa Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội chưa nhịp nhàng, hiệu quả chưa cao

6. Kết quả huy động, sử dụng nguồn lực.

6.1. Kết quả huy động các nguồn lực để thực hiện Chương trình, phân theo các nguồn:

Tổng huy động các nguồn lực xây dựng nông thôn mới 5 năm qua là: 306.685.717.603 đồng. Trong đó:

- Ngân sách Trung ương: 12.500.658.500 đồng

- Ngân sách Địa phương: 3.505.095.514 đồng

- Vốn tín dụng: 272.847.000.000 đồng.

- Cộng đồng dân cư: 1.200.521.640 đồng.

- Nguồn khác: 8.935.441.949 đồng

(Số liệu chi tiết theo Mẫu biểu số 02 gửi kèm)

6.2. Kết quả thực hiện vốn cụ thể hàng năm và lũy kế 5 năm, bao gồm vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp; theo nội dung đầu tư hỗ trợ.

(Số liệu chi tiết theo Mẫu biểu số 03 gửi kèm)

7. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM

Bộ tiêu chí nông thôn mới có 19 tiêu chí, bao gồm 38 chỉ tiêu thành phần. Tính đến thời điểm hiện nay, mức độ đạt được như sau:

7.1. Các tiêu chí đã đạt cần duy trì giữ vững: 13/19 tiêu chí.

- Tiêu chí số 1 – Quy hoạch và thực hiện quy hoạch.

- Tiêu chí số 4 – Điện.

- Tiêu chí số 7 – Chợ nông thôn.

- Tiêu chí số 8 – Bưu điện.

- Tiêu chí số 9 – Nhà ở dân cư Nông thôn.

- Tiêu chí số 12 – Cơ cấu lao động.

- Tiêu chí số 13 – Hình thức tổ chức sản xuất.

- Tiêu chí số 14 – Giáo dục.

- Tiêu chí số 15 – Y tế.

- Tiêu chí số 16 – Văn hóa.

- Tiêu chí số 17: Môi trường

- Tiêu chí số 18 – Hệ thống tổ chức chính trị xã hội

- Tiêu chí số 19 – An ninh, trật tự xã hội.

7.2. Các chỉ tiêu chưa đạt 6/19 tiêu chí: Tiêu chí số 2 (Giao thông); Tiêu chí số 3 ( Thủy lợi); Tiêu chí số 5 ( Trường học); Tiêu chí số 6 ( Cơ sở vật chất văn hóa); Tiêu chí số 10( Thu nhập) và Tiêu chí số 11 ( Hộ nghèo).

(Số liệu chi tiết theo Mẫu biểu số 04 kèm theo)

8. Đánh giá về thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.

Chế độ thông tin báo cáo về công tác xây dựng nông thôn mới được thực hiện đúng theo quy định và đã đáp ứng được nhu cầu trong chỉ đạo điều hành của Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã cũng như báo cáo đúng kỳ hạn, báo cáo đột xuất đúng thời gian cho Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Những kết quả nổi bật đã đạt được khi triển khai Chương trình giai đoạn 2011-2015.

- Xây dựng NTM là chủ trương đúng đắn, kịp thời của Đảng, hợp lòng dân. Cấp ủy, chính quyền và cả hệ thống chính trị đã tích cực, chủ động, sáng tạo trong triển khai thực hiện. Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình được hình thành khá đồng bộ; nhiều cơ chế chính sách được ban hành có tác dụng thiết thực và trở thành động lực thúc đẩy tiến độ triển khai.

- Phong trào thi đua “Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới” do Chủ tịch UBND xã phát động đã có tác động đến sự quan tâm, hỗ trợ nguồn lực và động viên tinh thần của nhân dân toàn xã đối với phát triển nông thôn. Hệ thống thông tin tuyên truyền về nông thôn mới hoạt động phong phú, liên tục đã động viên rất tích cực, kịp thời đến phong trào xây dựng NTM.

- Nhận thức của phần lớn cán bộ và người dân về xây dựng NTM đã có chuyển biến rõ rệt. Xây dựng NTM đã trở thành phong trào rộng khắp trong cả xã. Dân chủ cơ sở được nâng cao hơn, ý thức và trách nhiệm làm chủ của người dân từng bước được nâng lên. Qua đó đã phát huy được nhiều cách làm sáng tạo góp phần huy động được nhiều nguồn lực đóng góp cho xây dựng NTM.

- Bộ mặt nông thôn được đổi mới, văn minh hơn, cơ sở hạ tầng thiết yếu được nâng cấp, hệ thống chính trị cơ sở tiếp tục được củng cố, thu nhập và điều kiện sống của nhân dân được cải thiện và nâng cao. Cả xã có 2 thôn làm điểm xây dựng nông thôn mới và sẽ hoàn thành vào năm 2016 đó là thôn Sơn Cao và Thống Nhất, các thôn khác hoàn thành từ 8 – 12 tiêu chí thôn bản nông thôn mới.

2. Hạn chế chủ yếu:

- Tiến độ triển khai còn chậm so với mục tiêu đặt ra, phong trào không đồng đều. Chậm và khó khăn nhất là ở các thôn đặc biệt khó khăn như Thành Thắng, Tiến Hưng 2 và Thiệu Hợp.

- Trong thực hiện các nội dung xây dựng NTM, mới tập trung cao cho xây dựng cơ sở hạ tầng, các nội dung về phát triển sản xuất nâng cao thu nhập, phát triển văn hóa, cải thiện môi trường…chưa được quan tậm chỉ đạo và đầu tư đúng mức nên chậm có chuyển biến rõ nét. Chưa có chính sách hỗ trợ phù hợp đối với các thôn có điểm xuất phát thấp và điều kiện kinh tế xã hội khó khăn (các thôn đặc biệt khó khăn).

- Chủ yếu mới tập trung cao thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của cấp xã, lập quy hoạch, đề án, xây dựng công trình hạ tầng công cộng. Thiếu sự quan tâm, chỉ đạo và cơ chế thực hiện các nhiệm vụ của các ngành đoàn thể chính trị xã hội và của cộng đồng.

Nguyên nhân của các hạn chế trên:

a. Về khách quan:

- Khủng hoảng kinh tế thế giới kéo dài ảnh hưởng đến nền kinh tế trong nước, đầu tư công bị thắt chặt.

- Do xuất phát điểm của xã còn thấp và lại là công việc mới, khối lượng công việc về xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, xây dựng hệ thống chính trị rất lớn, đa dạng...; trong thực hiện phải vừa làm vừa nghiên cứu rút kinh nghiệm, bổ sung. Thời gian thực hiện chưa nhiều. Một số chính sách mới được triển khai nên chưa phát huy được tác dụng, chưa đem lại kết quả thực tế.

- Địa bàn xã miền núi diện tích tự nhiên rộng dân cư không tập trung ảnh hưởng đến việc đầu tư xây dựng

b. Về chủ quan:

- Một số cán bộ Đảng viên và cán bộ công chức, ban quản lý các thôn chưa nhận thức đầy đủ về vai trò, ý nghĩa, nội dung của chương trình MTQG xây dựng NTM, thiếu chủ động, sáng tạo trong quá trình tổ chức thực hiện; vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại cấp trên.

- Một số cơ chế, chính sách và văn bản hướng dẫn thực hiện còn chậm và chưa sửa đổi bổ sung cho phù hợp, nhất là cơ chế, chính sách huy động sự tham gia của doanh nghiệp vào phát triển kinh tế nông thôn.

- Sự phối hợp giữa UBND với MTTQ và các tổ chức đoàn thể còn thiếu kịp thời, chặt chẽ, nhất là thời kỳ đầu triển khai chương trình. Một số tổ chức đoàn thể chưa đặt rõ nhiệm vụ thực hiện tiêu chí nông thôn mới của tổ chức mình là nhiệm vụ chính trị thường xuyên của toàn tổ chức từ xã đến thôn.

- Nguồn vốn đầu tư ngân sách cho Chương trình còn thấp, trong khi khả năng đóng góp của nhân dân hạn chế, nhất là ở các thôn có điểm xuất phát thấp.

- Tiêu chí NTM áp dụng chung cho cả nước với địa bàn miền núi, dân tộc thiểu số áp dụng không phù hợp và khó đạt được.

3. Một số bài học kinh nghiệm

a. Qua hơn 5 năm đưa vào thực tế triển khai cho thấy xây dựng NTM là Chương trình tổng hợp chính trị - kinh tế - xã hội về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong thời kỳ CNH-HĐH. Vì vậy để thực hiện có kết quả tốt phải có quyết tâm chính trị cao, có kế hoạch chỉ đạo cụ thể, chủ động, sáng tạo, sâu sát, liên tục của các cấp ủy, chính quyền, nhất là có vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy và chính quyền các cấp và của Ban chỉ đạo để huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc cùng với sự quan tâm của toàn xã hội. Điều này có ý nghĩa quan trọng dẫn dắt và thúc đẩy thực hiện Chương trình.

b. Khẳng định và tạo điều kiện về cơ chế chính sách để người dân thực sự làm chủ thể, phát huy vai trò tích cực của các thôn trong xây dựng NTM là yếu tố quyết định cho sự thành công của Chương trình. Cần làm tốt công tác tuyên truyền, vận động phát huy tính chủ động và sáng tạo của người dân. Nghiêm túc thực hiện các nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch, thực sự quan tâm tới lợi ích thiết thực của dân trong việc quyết định lựa chọn nội dung, quản lý, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện Chương trình NTM ở địa phương.

c. Phải nắm vững mục tiêu và hệ thống tiêu chí NTM để có cách làm chủ động, sáng tạo, phù hợp với điều kiện và yêu cầu bức thiết của người dân ở từng thôn; phát huy cao các nguồn lực tại chỗ; lồng ghép các chương trình, dự án; lựa chọn, tập trung hỗ trợ thực hiện các nhệm vụ ưu tiên tạo ra sự chuyển biến thực tế trên diện rộng, tạo niềm tin vào Chương trình.

d. Trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện phải có kế hoạch, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ đề ra để có sự điều chỉnh và có giải pháp phù hợp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; làm tốt công tác thi đua, khen thưởng để động viên kịp thời các thôn làm tốt, các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho Chương trình.

Phần thứ hai

PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ GIAI ĐOẠN 2016-2020

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở giữ và nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt theo Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới và đã được Chủ tịch UBND huyện công nhận xã Luận Thành đã được công nhận hoàn thành, giai đoạn 2016-2020, xã Luận Thành tiếp tục nỗ lực phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành 19/19 tiêu chí; thực hiện mục tiêu tới năm 20173/9 thôn hoàn thành tiêu chí thôn bản nông thôn mới và tới năm 2020 có 100% số thôn đạt tiêu chí thôn bản NTM; các thôn chưa đạt chuẩn phải tăng từ 2 đến 3 tiêu chí/năm. Đến năm 2020 phấn đấu xã đạt tiêu chí nông thôn mới; tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất hàng hóa và cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập và chất lượng sống của dân cư nông thôn

2. Mục tiêu cụ thể.

a. Về hạ tầng kinh tế - xã hội

- Giao thông:

+ Tỷ lệ km giao thông trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuản theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT là 100%

+Xây dựng các tuyến đường trực thôn xóm từ ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương hỗ trợ và từ xã hội hóa để đạt 70% cứng hóa

+ Tỷ lệ km đường ngõ xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa: 100%.

- Thủy lợi: Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa đạt: 65%.

- Trường học: Giữ vững trường THCS đạt chuẩn Quốc gia, xây dựng trường Tiểu học Luận Thành 1 đạt chuẩn QG mức độ II vào năm 2020; xây dựng trường Tiểu học 2 đạt chuẩn QG mức độ I, trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia năm 2017.

- Điện: Xây dựng 2 trạm biến áp và cải tạo đường dây trung thế, hạ thế để đạt chuẩn theo quy định.Tỷ lệ hộ được sử dụng điện lưới quốc gia an toàn đạt: 100%

- Cơ sở vật chất văn hóa:

+ Năm 2016 sẽ xây dựng Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL

+ 9/9 thôn có Nhà văn hóa đạt chuẩn quy định của Bộ VH-TT-DL

- Chợ: Xây dựng và mở rộng chợ vào năm 2018

- Bưu điện: Duy trì điểm phụ vụ bưu chính viễn thông và xây dựng đường dây internet đến cả 9/9 thôn.

- Nhà ở dân cư: Đến năm 2020 sẽ không còn nhà tạm nhà dột nát trên địa bàn xa và tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ xây dựng lên 85%.

b. Kinh tế và tổ chức sản xuất:

- Tiêu chí thu nhập: sẽ hoàn thành trong năm 2015

- Hộ nghèo: Đến năm 2020 giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 5%

+ Số lao động được giải quyết việc làm đến năm 2020: 1.400 người

- Cơ cấu lao động:

+ Số lao động được đào tạo các loại nghề đơn giản: 1.500 lao động

+ Xuất khẩu lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài: 200 người

- Hình thức tổ chức sản xuất: Duy trì, củng cố và đổi mới phương thưc hoạt động của Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp Hợp Thành nhằm thu hút giải quyết lao động. Đồng thời xây dựng cụm công nghiệp Khe Hạ, thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào xã.

c. Văn hóa – Xã hội – Môi trường

- Giáo dục:

+ Duy trì kết quả phổ cập giáo dục trung học đạt 100%

+ Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học đạt 100%.

+ Tăng tỷ lệ lao động nông thôn qua tập huấn, đào tạo đến năm 2020: 25 %

- Y tế:

+ Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức BHYT: 90%

+ Duy trì trạm y tế đạt chuẩn quốc gia.

- Văn hóa: Đến năm 2020: 9/9 thôn đạt thôn văn hóa cấp huyện trở lên.

- Môi trường:

+ Tỷ lệ hộ được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đến năm 2020: 90%

+ 100% cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường

+ Không có hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp.

+ Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch.

+ Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định.

d. Hệ thống chính trị:

- Duy trì hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh

- An ninh trật tự xã hội:

+ Xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân. Nâng cao chất lượng hoạt động ủa lực lượng an ninh nhân dân và dân quân tự vệ, nhằm đáp ứng yêu cầu sẵn sàng chiến đấu trong tình hình mới

+ Giữ gìn ổn định về chính trị, trật tự an toàn xã hội, gắn bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền với đời sống nhân dân. Đảm bảo ổn định an ninh chính trị, trật tự án toàn xã hội trên địa bàn xã.

II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn 2016-2020 là bám sát vào Nghị quyết Đại hội Đảng bộ nhiệm kỳ 2015-2020 đã đề ra. Thực hiện tốt phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh. Trong đó chú trọng vào cải tạo vườn tạp, nhân rộng các mô hình phát triển kinh tế tốt, kêu gọi thu hút các doanh nghiệp vào địa bàn; Duy trì và xây dựng các trường học đạt chuẩn quốc gia; Phát triển văn hóa toàn diện và đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

2. Giải pháp:

2.1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các văn bản, Chỉ thị, Nghị quyết tạo chuyển biến sâu sắc về nhận thức của cán bộ đảng viên và nhân dân địa phương về chủ trương xây dựng nông thôn mới để mọi người tự giác tham gia và vận động người khác tham gia.

- Thường xuyên cung cấp thông tin về các mô hình tốt, các điển hình tiên tiến, để kịp thời động viên và khuyến khích việc học tập các mô hình, các điển hình và tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài xã cho chương trình xây dựng nông thôn mới.

- Tổ chức các hội nghị để tranh thủ ý kiến tham gia của các tầng lớp nhân dân về các hoạt động cụ thể trong chương trình xây dựng nông thôn mới.

- Tuyên truyền, vận động mọi người dân tham gia chương trình xây dựng nông thôn mới bằng các giải pháp, trong đó chú trọng huy động nguồn lực của các thành phần kinh tế, các hộ gia đình, nhất là trong công tác giải phóng mặt bằng, vận động nhân dân hiến đất, xây dựng các công trình công cộng thuộc chương trình nông thôn mới trên địa bàn thôn, xóm.

2.2. Tổ chức điều tra, khảo sát thực trạng nông nghiệp, nông dân, nông thôn để thực hiện đề án, các qui hoạch xây dựng nông thôn mới đối với cấp xã.

2.3. Tổ chức triển khai xây dựng, thực hiện các mô hình điểm để nhân rộng:

Thông qua xây dựng thí điểm để hiện thực hóa mô hình nông thôn mới trên thực tế ở địa phương, rút kinh nghiệm trong chỉ đạo thực hiện và làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch hành động và điều chỉnh các giải pháp triển khai tổ chức thực hiện trên diện rộng.

Chính quyền và nhân dân địa phương nhiệt tình tự nguyện tham gia; hệ thống chính trị hoạt động có hiệu quả; có điều kiện thuận tiện cho việc tổ chức nhân rộng; cơ sở hạ tầng ở mức khá, ngành nghề địa phương tương đối phát triển so với toàn vùng;

2.4. Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ vào nông nghiệp nông thôn.

2.5. Phát huy vai trò của các chủ thể xây dựng nông thôn mới trong việc tổ chức triển khai thực hiện:

a. Đối với UBND xã:

- Kiện toàn Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã để đi vào hoạt động có hiệu quả.

- Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về chủ trương, chính sách của đảng, nhà nước về quy hoạch, kế hoạch, đề án của xã về xây dựng nông thôn mới để người dân hiểu rõ, tự giác tham gia và giám sát thực hiện.

- Tổ chức thực hiện Đề án nông thôn mới cấp xã, các quy hoạch, kế hoạch và dự án đầu tư, huy động các nguồn lực để triển khai thực hiện và làm Chủ đầu tư các công trình theo phân cấp trên địa bàn xã.

- Chủ trì trong việc lấy ý kiến tham gia của người dân trong công tác quy hoạch cũng như thứ tự đầu tư các công trình.

- Căn cứ vào quy mô công trình và nguồn vốn để huy động nhân dân đóng góp (bằng hiện vật, tiền mặt hoặc ngày công lao động).

- Tiếp nhận các nguồn vốn (bao gồm vốn ngân sách, vốn đóng góp, vốn tài trợ) đảm bảo sử dụng có hiệu quả.

b. Đối với các thôn:

Thôn, xóm là nơi có tính cộng đồng dân cư cao nhất, là nơi có thể kết hợp được nội dung kinh tế, văn hóa trong xây dựng nông thôn mới, là chủ thể quan trọng trong việc huy động các nguồn lực và tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới. Do đó thôn, xóm cần thực hiện các công việc sau:

- Chủ trì, phối hợp với chính quyền, đoàn thể truyên truyền động viên nhân dân trong thôn đẩy mạnh phát triển sản xuất, chấp hành các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước; xây dựng kế hoạch và động viên các nguồn lực xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế văn hóa xã hội trong thôn: như các công trình lịch sử, văn hóa, đường làng, ngõ xóm, hệ thống cấp, thoát nước, vệ sinh môi trường.

- Xây dựng và duy trì Hương ước cộng đồng nhằm điều chỉnh các quan hệ trong thôn xóm ngăn ngừa các phong tục tập quán lạc hậu, xây dựng phát triển các truyền thống văn hóa tốt đẹp của quê hương; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang, lễ hội; đảm bảo trong thôn không có người mắc tệ nạn xã hội; phối hợp giữa các hộ gia đình trong việc đảm bảo sử dụng hiệu quả hạ tầng giao thông, thủy lợi, văn hóa, xã hội, xây dựng phong trào giúp nhau giảm nghèo, cải thiện, nâng cấp nơi ăn ở phù hợp yêu cầu nông thôn mới.

- Kêu gọi con em địa phương đi làm ăn xa, đại diện các dòng tộc giúp đỡ địa phương xây dựng nông thôn mới với nhiều hình thức.

- Chủ động giải quyết, hòa giải các mâu thuẫn phát sinh trong cộng đồng dân cư, trong các gia đình; không để khiếu kiện đông người vượt cấp.

c. Đối với hộ gia đình:

Xác định hộ gia đình là 1 trong 3 chủ thể xây dựng nông thôn mới. Từng hộ gia đình cần thực hiện tốt các nhiệm vụ:

- Gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tích cực tham gia các phong trào ở địa phương; xây dựng gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tương trợ giúp đỡ cộng đồng.

- Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, học tập đạt chất lượng, hiệu quả.

- Phát triển sản xuất và xây dựng nhà ở theo quy hoạch, quan tâm xây dựng khuôn viên nhà, vườn, tường rào, cổng và các công trình khác đảm bảo xanh- sạch- đẹp; ưu tiên đầu tư các công trình nhà vệ sinh, nhà tắm, nước sinh hoạt đạt chuẩn; xây dựng chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh, không ảnh hưởng đến các hộ lân cận.

- Chủ động lựa chọn nghề phù hợp để tham gia các chương trình đào tạo nghề.

III. DỰ KIẾN NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Tổng mức vốn: 407.876 triệu đồng

2. Cơ cấu nguồn lực:

- Ngân sách Nhà nước: 119.186 triệu đồng

- Ngân sách xã: 740 triệu đồng

- Vốn tín dụng: 214.000 triệu đồng

- Vốn doanh nghiệp: 2.700 triệu đồng

- Vốn huy động từ người dân và cộng đồng: 90.350 triệu đồng

- Vốn Tầm nhìn thế giới hỗ trợ: 900 triệu đồng.

3. Dự kiến kế hoạch vốn theo các nội dung thực hiện

( Có biểu số 6 kèm theo)

IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ:

Kế hoạch xây dựng nông thôn mới của xã Luận Thành giai đoạn 2015 – 2020 được xây dựng trên cơ sở Bộ tiêu chí về xây dựng nông thôn mới của Chính phủ và sự đánh giá đúng thực chất, thực trạng tự nhiên, kinh tế xã hội trên địa bàn xã, đồng thời phù hợp với Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã khoá VIII nhiệm kỳ 2015-2020. Do đó đảm bảo tính thực tiễn cao.

Kế hoạch xây dựng xã nông thôn mới của xã Luận Thành được xử lý tổng hợp đảm bảo tính khoa học, đầy đủ, hợp lý, chính xác, vạch ra những định hướng rất cụ thể về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh phù hợp với tâm tư, nguyện vọng của nhân dân. Để thực hiện có hiệu quả kế hoạch này, xin đề xuất một số cơ chế, chính sách đặc thù như sau:

- Tiếp tục cho triển khai cơ chế đổi đất lấy cơ sở hạ tầng.( Đấu giá sử dụng đất)

- Tạo chính sách kích cầu phát triển trang trại, gia trại ngày càng bền vững.

- Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ vào địa bàn xã về chế biến nông lâm sản, may mặc….

- Khuyến khích và tạo điều kiện tiêu thụ sản phẩm của nhân dân địa phương làm ra.

- Mở rộng và tạo điều kiện thuận lợi để phát triển thương mại dịch vụ.

- Đề nghị nguồn vốn chương trình 135, chương trình 30a nên giao cho thôn để chủ động đối ứng tham gia xây dựng NTM hàng năm.

- Chính phủ nên có quy định bộ tiêu chí quốc gia về XDNTM riêng cho các xã huyện miền núi đặc biệt khó khăn

Trên đây là báo cáo ttoongr kêt 5 năm thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM xã Luận Thành giai đoạn 2011-2015 nhiệm vụ thực hiện xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020.

Nơi nhận: KT. TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO

- Huyện ủy-UBND huyện(b/c); PHÓ TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO

- BCĐ xây dựng NTM huyện(b/c); CHỦ TỊCH UBND

- Phòng NN&PTNT huyện;

- ĐU-HĐND-UBND xã.

- Đại biểu HĐND xã;

- Các thôn toàn xã.

- Lưu VP UBND xã.

Hà Huy Hiền